BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ
1. Mục tiêu bài dạy:
a) Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Thấy được Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ đã đặt ra được một vấn đề bức xúc, ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay là bảo vệ môi trường
- Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật đã tạo nên sự hấp dẫn mạnh mẽ của bức thư đối với việc diễn đạt ý và biểu hiện, đặc biệt là biện pháp nhân hoá, đối lập và điệp ngữ.
- Thấy được tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của thủ lĩnh Xi-át-tơn
b) Về kỹ năng: Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng
- Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mảnh đất quê hươngcủa vị thủ lĩnh Xi-át-tơn.
-Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản.
- rèn kĩ năng sống: tự nhận thức về giá trị của lối sống tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống. Làm chủ bản thân, nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường.
c) Về thái độ: Giáo dục tình yêu thiên nhiên; ý thức bảo vệ môi trường.
2. Chuẩn bị của Gv và HS:
a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung (SGK, SGV), soạn giáo án.
b- Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên
3. Tiến trình bài dạy
a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng).
* Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử?
* Đáp án - biểu điểm:
(5 điểm) - Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu long Biên cùng với lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn của bài văn.
(5 điểm) - Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chững kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước.
* Giới thiệu: (1 phút)
- Học sinh: Hát bài “Trái đất này là của chúng mình”.
- GV: (Dẫn dắt) Trái đất và bầu trời là ngôi nhà chung của nhân loại, con người dù thuộc màu da nào, châu lục nào cũng có trách nhiệm với việc bảo vệ ngôi nhà chung đó. Một trong những văn bản được xem là hay nhất khi viết về việc bảo vệ môi trường của cuộc sống đó chính là văn bản mà hôm nay chúng ta tìm hiểu: Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ.
TUẦN 34 NGỮ VĂN - BÀI 30 Kết quả cần đạt. - Thấy được Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ đã đặt ra được một vấn đề bức xúc, ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay là bảo vệ môi trường; thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật đã tạo nên sự hấp dẫn mạnh mẽ của bức thư ấy. - Nhận ra và biết khắc phục các lỗi đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và không phản ánh đúng mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận câu. - Biết nhận ra các lỗi và cách sửa chữa lỗi khi viết đơn. Ngày soạn: 6/4/2011 Ngày giảng: /4/2011 dạy lớp 6A Tiết 125, 126. Văn bản: BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Thấy được Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ đã đặt ra được một vấn đề bức xúc, ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay là bảo vệ môi trường - Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật đã tạo nên sự hấp dẫn mạnh mẽ của bức thư đối với việc diễn đạt ý và biểu hiện, đặc biệt là biện pháp nhân hoá, đối lập và điệp ngữ. - Thấy được tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của thủ lĩnh Xi-át-tơn b) Về kỹ năng: Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mảnh đất quê hươngcủa vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. -Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. - rèn kĩ năng sống: tự nhận thức về giá trị của lối sống tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống. Làm chủ bản thân, nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. c) Về thái độ: Giáo dục tình yêu thiên nhiên; ý thức bảo vệ môi trường. 2. Chuẩn bị của Gv và HS: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung (SGK, SGV), soạn giáo án. b- Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng). * Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử? * Đáp án - biểu điểm: (5 điểm) - Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu long Biên cùng với lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn của bài văn. (5 điểm) - Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chững kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước. * Giới thiệu: (1 phút) - Học sinh: Hát bài “Trái đất này là của chúng mình”. - GV: (Dẫn dắt) Trái đất và bầu trời là ngôi nhà chung của nhân loại, con người dù thuộc màu da nào, châu lục nào cũng có trách nhiệm với việc bảo vệ ngôi nhà chung đó. Một trong những văn bản được xem là hay nhất khi viết về việc bảo vệ môi trường của cuộc sống đó chính là văn bản mà hôm nay chúng ta tìm hiểu: Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ. b) Dạy nội dung bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. HS - Đọc chú thích * (SGK,T.1138). 1. Vài nét tác phẩm: ? K * Trình bày những hiểu biết của em về văn bản? HS - Trình bày. GV - Cùng học sinh nhận xét, bổ sung: + Đây là bức thư của một thủ lĩnh da đỏ có tên là Xi-át-tơn gửi tổng thống thứ 14 của nước Mĩ năm 1854 sau khi tổng thống ngỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. + Đây là bức thư nổi tiếng từng được nhiều người xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. - Văn bản là bức thư của một thủ lĩnh da đỏ có tên là Xi-át-tơn gửi tổng thống thứ 14 của nước Mĩ năm 1854 sau khi tổng thống ngỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. 2. Đọc văn bản: GV - Hướng dẫn đọc: Giọng tình cảm tha thiết khi nói đến thiên nhiên, đất nước, hoặc mỉa mai kín đáo, khi nói với tổng thống Mĩ. Chú ý các câu hỏi, câu giả định, các kết cấu câu, những điệp ngữ. GV - Đọc mẫu đoạn đầu từ “Đối với đồng bào tôi” đến “là tiếng nói của cha ông chúng tôi”. HS 1 - Đọc tiếp từ “Dòng nước óng ánh” “hoang mạc”. HS 2 - Nhận xét cách đọc của bạn và đọc tiếp từ “Tôi biết cách sống của chúng tôi” “như những người anh em”. HS 3 - Nhận xét cách đọc của bạn và đọc tiếp phần văn bản còn lại. GV - Theo dõi, nhận xét, uốn nắn cách đọc của học sinh. ? K * Giải nghĩa các từ “thủ lĩnh, người da đỏ, người da trắng, lăng mạ, trâu rừng, ngựa sắt nhả khói”? HS - Giải thích theo sách giáo khoa. GV - Cùng HS theo dõi, bổ sung. ? Tb * Theo em, văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? HS - Văn bản nhật dụng. GV - Đây là một văn bản nhật dụng được viết dưới hình thức là một bức thư nhưng nội dung là một văn bản chính luận đậm chất trữ tình. Và đây cũng chỉ là một văn bản trích, người biên soạn đã bớt một số đoạn nên nội dung bức thư không thật liên tục, liền mạch. Do đó các em cần nắm được lô-gíc lập luận và các luận điểm chính của người viết trong quá trình tìm hiểu văn bản. ? K * Căn cứ vào nội dung, hãy xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội dung chính của của từng phần? HS - Văn bản chia làm 3 phần: 1. Từ đầu đến “là tiếng nói của cha ông chúng tôi”: Những điều thiêng thiêng trong kí ức người da đỏ (Quan hệ của người da đỏ với đất, môi trường). 2. Tiếp đến “ràng buộc”: Những lo âu của người da đỏ về đất đai, môi trường, thiên nhiên một khi người da trắng chiếm đóng (Đối lập hai cách sống, thái độ với đất, môi trường). 3. Còn lại: Kiến nghị của người da đỏ về việc bảo vệ môi trường. GV Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo bố cục trên. II. Phân tích văn bản. HS ? Tb - Đọc lại đoạn văn bản 1. * Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn bản này? HS - Những điều thiêng thiêng trong kí ức người da đỏ (Quan hệ của người da đỏ với đất, thiên nhiên). 1. Quan hệ của người da đỏ với đất, thiên nhiên. ? Tb * Tìm những chi tiết nói về mối quan hệ của người da đỏ với đất, môi trường? HS - Đối với đồng bào tôi, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi. Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mang trong kí ức của người da đỏ. - Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ [...] những bông hoa ngát hương là người chị, người em của chúng tôi. Những mỏm đá, những vũng nước [...] hơi ấm của chú ngựa con và của con người tất cả đều cùng chung một gia đình. - Dòng nước óng ánh ánh, êm ả trôi [...] là máu của tổ tiên chúng tôi [...] Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông chúng tôi. ? K * Cách diễn đạt của tác giả trong đoạn văn này có gì đặc sắc? - Trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng rất nhiều điệp ngữ, những từ ngữ giàu sức gợi tả cùng với một loạt hình ảnh so sánh, nhân hoá hết sức độc đáo. ?G * Phân tích những hình ảnh sắc trên để thấy được giá trị biểu đạt của đoạn văn? HS - Tác giả sử dụng một loạt hình ảnh so sánh kế tiếp tạo nên sự điệp trùng trong cách diễn đạt (tấc đất [...] là những điều thiêng liêng[...] mảnh đất này là mẹ của người da đỏ. Chúng tôi là một phần của mẹ [...]. Đó chính là những hình ảnh hết sức gần gũi, cụ thể và giàu sức biểu cảm lại hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, tạo nên những lời văn đẹp như chính cuộc sống của người da đỏ giữa thiên nhiên đất đai mà họ gắn bó máu thịt với một tình yêu kì lạ. Từ tấc đất, bờ cát, lá thông, hạt sương cho đến bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng,... đều là những điều thiêng liêng trong kí ức của họ. - Phép nhân hoá cũng được sử dụng rất thành công trong đoạn văn, một loạt những sự vật, hình ảnh trong thiên nhiên được gọi như con người, các từ chỉ thành viên trong gia đình được sử dụng nhiều: Người mẹ, người con, gia đình, tổ tiên, cha ông, anh em, mẹ đất, anh em bầu trời, đứa con của đất [...] đã nói lên ý nghĩa gắn bó tới mức hoà đồng như tất cả đều chung một gia gia đình. ? K * Qua phân tích, em hiểu gì về dụng ý của tác giả trong đoạn văn này? HS - Với cách diễn đạt của mình, tác giả đã cho thấy mối quan hệ mật thiết gắn bó giữa người da đỏ với “đất” với thiên nhiên. Họ coi thiên nhiên như máu thịt, như thành viên trong gia đình vì thế đó là những gì thiêng liêng trong tình yêu con người với nơi mình sống. GV Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung. - Điều thiêng liêng trong kí ức của người da đỏ đó là tình yêu thương gắn bó máu thịt đối với mảnh đất quê hương và thiên nhiên môi trường nơi họ sinh sống. GV - Như vậy, điều thiêng liêng trong kí ức của người da đỏ chính là tình yêu thương gắn bó máu thịt đối với mảnh đất quê hương và thiên nhiên môi trường nơi họ sinh sống. Chính những tình cảm đó khiến cho họ cảm thấy lo lắng khi những người da trắng xuất hiện trên mảnh đất của họ. Những điều lo lắng đó còn xuất phát từ những cơ sở nào nữa? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu rõ vấn đề này. GV Nhấn mạnh lại nội dung vừa tìm hiểu. c) Củng cố, luyện tập - HS: Đọc lại toàn bộ đoạn văn từ đầu đến " là tiếng nói của chúng tôi". - GV: Cùng học sinh theo dõi, nhận xét, uốn nắn cách đọc của học sinh. d)Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Đọc lại toàn bộ văn bản, tập phân tích lại nội dung đã tìm hiểu; nắm chắc nội dung của đoạn văn đã phân tích. - Chuẩn bị tiếp phần còn lại, tiết sau học tiếp. ====================================== Ngày soạn: 6/4/2011 Ngày giảng: /4/2011 Dạy lớp 6A Tiết 126. Văn bản: BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ (tiếp theo) 1. Mục tiêu bài dạy: a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Thấy được Bức thư của người thủ lĩnh da đỏ đã đặt ra được một vấn đề bức xúc, ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay là bảo vệ môi trường - Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật đã tạo nên sự hấp dẫn mạnh mẽ của bức thư đối với việc diễn đạt ý và biểu hiện, đặc biệt là biện pháp nhân hoá, đối lập và điệp ngữ. - Thấy được tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của thủ lĩnh Xi-át-tơn b) Về kỹ năng: Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mảnh đất quê hươngcủa vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. -Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. - rèn kĩ năng sống: tự nhận thức về giá trị của lối sống tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống. Làm chủ bản thân, nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. c) Về thái độ: Giáo dục tình yêu thiên nhiên; ý thức bảo vệ môi trường. 2. Chuẩn bị của Gv và HS: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) * Câu hỏi: Trong phần đầu của văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ cho thấy mối quan hệ của người da đỏ với đất đai, thiên nhiên như thế n ... chủ ngữ với vị ngữ. - Chữa được các lỗi trên, đảm bảo phù hợp với ý định diễn đạt của người nói. -Rèn kĩ năng sống: Giao tiếp, trình bày những suy nghĩ, chia sẻ những kinh nghiệmcá nhân về câu TV. c) Về thái độ: Giáo dục cho HS biết tự phát hiện các lỗi đã học và sửa chữa các lỗi đó. 2. Chuẩn bị của Gv và HS: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút- Miệng) * Câu hỏi: Khi câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ ta có những cách chữa cơ bản nào? làm bài tập 4 trong SGK- 130. * Trả lời (3điểm)- Cách chữa câu thiếu chủ ngữ: Thêm chủ ngữ; Biến trạng ngữ thành chủ ngữ; biến vị ngữ thành một cụm chủ vị. (3điểm)- cách chữa câu thiếu vị ngữ: Thêm vị ngữ; Biến cụm DT đã cho thành một bộ phận của cụm chủ vị; Biến câu đã cho thành một bộ phận của câu. (4điểm)- Làm bài tập 4 trong SGK trang 130. GV: Nhận xét, cho điểm. * Giới thiệu bài (1phút): Trong khi viết câu ta không chỉ mắc lỗi thiếu chủ ngữ hay vị ngữ, mà còn gặp trường hợp mắc lỗi sai là câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và lỗi sai về quan hệ ý nghĩa giữa các thành phần câu. Vậy khi gặp những lỗi sai đó ta sẽ chữa như thế nào? Tiết học hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu. * GV: Ghi đầu bài lên bảng. b) Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV ?Tb ?Tb ?K ?Tb GV GV HS ?Tb ?K ?Tb ?K GV HS GV HS GV HS GV Treo bảng phụ, lấy 2 ví dụ trong sgk-144. a) Mỗi khi đi qua cầu Long Biên. b) Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động mình chỉ trong vòng sáu tháng. Hãy xác định chủ ngữ trong hai ví dụ trên bằng cách đặt câu hỏi: Ai?, cái gì? Tìm chủ ngữ, vị ngữ bằng cách đặt câu hỏi. Em có tìm được CN-VN trong hai câu trên không? Hãy chỉ ra lỗi sai trong 2 ví dụ đó. - Cả 2 câu chưa thành câu vì chưa có CN-VN. Vậy những "câu" trên là thành phần gì? - Cả 2 câu trên chỉ có thành phần phụ là trạng ngữ (câu thiếu cả CN-VN). Vậy trước những lỗi sai trên, em có cách chữa như thế nào? - Thêm CN-VN cho câu. Cho HS làm bài theo nhóm, mỗi nhóm đưa ra đáp án của nhóm mình. GV đọc cho HS nghe, đưa ra câu đã chữa đúng. a) Mỗi khi qua cầu Long Biên, tôi / đều say mê ngắm nhìn màu xanh mướt mắt của bãi mía, bãi dâu, nương ngô, vườn chuối. b) Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động mình chỉ trong vòng sáu tháng, công nhân nhà máy Xi măng / đã hoàn thành 60% kế hoạch năm. Chép ví dụ lấy trong sgk lên bảng. Đọc ví dụ, nhận biết đây là câu được trích trong văn bản "Vượt thác". Cho biết mỗi bộ phận in đậm (phấn màu) trong câu trên nói về ai? - Mỗi bộ phận đó: Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta: đều nói về dượng Hương Thư. Nếu viết như câu trên, người đọc sẽ hiểu như thế nào? - Người đọc lại hiểu các bộ phận đó là của ta (tức là người thấy dượng Hương Thư...) Viết như trên, câu sai ở chỗ nào? - Như vậy đây là câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu. Em hãy đưa ra cách chữa lỗi cho câu trên? - Trả bộ phận được in đậm cho người có hành động đó là dượng Hương Thư. - Ta thấy dượng Hương Thư hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Treo bảng phụ bài tập 1. HS đọc các câu trên bảng. - Gọi 3 em lên bảng làm. Nhận xét. a) Năm 1945, cầu / được đổi tên thành cầu Long biên. b) Cứ mỗi lần..., lòng tôi / lại nhớ những năm chống Đế quốc Mỹ. c) Đứng trên cầu..., tôi / cảm thấy chiếc cầu như chiếc võng đung đưa, nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc. Đọc yêu cầu bài tập Lên bảng điền. Nhận xét và chữa đúng, yêu cầu HS chép vào vở. a) Mỗi khi tan trường, chúng em / chạy ùa ra sân. b) Ngoài cánh đồng, đàn cò trắng / lại bay về. c) Giữa cánh đồng lúa chín, các bác, các cô nông dân / đang thi nhau gặt. d) Khi chiếc ô tô về đến đầu làng, chúng tôi / thấy những người ra đón tụ tập đông đủ. Đọc yêu cầu bài tập. Gợi ý: Các em tìm CN-VN bằng cách dùng các câu hỏi để tìm. => Cả ba câu trên đều sai vì chỉ mới có thành phần trạng ngữ, chưa có CN-VN. a) Giữa hồ, nơi có một toà tháp cổ kính, hai chiếc thuyền / đang bơi. b) Trải qua... anh dũng, chúng ta / đã bảo vệ vững chắc non sông gấm vóc. c) Nhằm ghi lại ... ác liệt, ta / nên xây dựng bảo tàng "cầu long Biên". Đọc yêu cầu bài tập 4 Cho HS làm bài tập theo nhóm - Đại diện nhóm lên bảng trình bày. a) CN: Cây cầu; VN: 1.đưa những ... qua sông 2. bóp còi... yên tĩnh. => Qua phân tích ta thấy về mặt nghĩa CN chỉ phù hợp với VN1, mà không phù hợp với VN2. Cây cầu không thể bóp còi vang cả dòng sông yên tĩnh. - Cách chữa: Nên chữa câu thành một câu ghép hoặc hai câu đơn với hai CN khác nhau. + Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông, còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh. + Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông.Còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh. Phần b,c giáo viên gợi ý cho HS về nhà làm tiếp. b) HS làm như câu a. c) Câu thiếu CN. I. Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ - Cáh chữa: Thêm CN-VN cho câu hoàn chỉnh. II. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu - Cách chữa: Trả bộ phận được in đậm cho người có hành động đó là dượng Hương Thư. III. Luyện tập 1. Bài tập1: (SGK-141) 2. Bài tập 2 (SGK-142) 3. Bài tập 3 (SGK- 142) 4. Bài tập 4 (SGK-142) c) Củng cố, luyện tập ? Hãy cho biết cách chữa lỗi câu thiếu cả CN và VN? Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Xem lại các bài tập đã làm; - Làm hoàn chỉnh bài tập 4 vào vở bài tập. - Chuẩn bị bài mới: Ôn tập về dấu câu. =============================================== Ngày soạn: 11/4/2011 Ngày giảng: /4/2011 dạy lớp 6A Tiết 128: Tập làm văn: LUYỆN TẬP CÁCH VIẾT ĐƠN VÀ SỬA LỖI. 1. Mục tiêu bài dạy a) Về kiến thức: Giúp HS; - Nhận ra được những lỗi thường mắc khi viết đơn (về nội dung, về hình thức) thông qua các bài tập. - Nắm được phương hướng và cách khắc phục, sửa chữa các lỗi thường mắc khi viết đơn qua các tình huống. b) Về kỹ năng: Phát hiện và sửa được các lỗi sai thường gặp khi viết đơn. - Rèn kĩ năng viết đơn theo đúng nội dung quy định. - Rèn kĩ năng sống: Ứng xử, biết sử dụng đơn phù hợp với mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp. c) Về thái độ: Giáo dục HS đức tính cẩn thận, thái độ tôn trọng người nhận đơn. 2. Chuẩn bị của GV và Hs: a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; soạn giáo án. b- Học sinh: Học và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (Giấy -15phút) * Câu hỏi: Em hãy cho biết có mấy loại đơn? Căn cứ vào đâu mà người ta phân chia như vậy? Trong đơn phần nào được coi là quan trọng không thể thiếu trong các loại đơn. * Đáp án (4điểm) - Căn cứ vào hình thức và nội dung người ta chia đơn làm hai loại: + Đơn viết theo mẫu (thường in sẵn). + Đơn không theo mẫu. (6điểm) - Những phần quan trọng không thể thiếu trong cả hai loại đơn là: + Đơn gửi ai? (Cơ quan, tổ chức, cá nhân) + Ai gửi đơn? (Cá nhân hay tập thể) + Gửi để làm gì? (Mục đích gửi đơn hay nguyện vọng đề đạt để được giải quyết). GV: Thu bài, nhận xét. * Giới thiệu bài (1phút): Ở tiết học trước, các em đã nắm được quy cách viết đơn là như thế nào? cách thức viết mỗi loại đơn. Trong tiết học hôm nay, các em cùng tập trung vào việc luyện tập, thực hành cách viết đơn và sửa lỗi về đơn. * GV: Ghi đầu bài lên bảng. c) Dạy nội dung bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV ?Tb ?Tb ?K ?Tb ?Tb GV GV HS Trong thực tế khi ta viết đơn theo mẫu hay không theo mẫu, cho dù cẩn thận đến mấy chúng ta vẫn thường để mắc lỗi, vậy đó là những lỗi nào. - Cho HS đọc ba bài tập trong SGK-142,143. - Chia lớp làm ba nhóm, mỗi nhóm làm 1bài. - Đại diện nhóm trình bày. - Nhận xét, bổ sung, sửa chữa cho các em chép vào vở. Bài tập 1 đơn mắc những lỗi gì? Nêu cách chữa lỗi sai đó. Hãy chỉ ra lỗi đã mắc ở bài tập 2? -Trả lời. Nêu cách chữa lỗi sai của đơn? Đâu là lỗi sai trong đơn ở bài tập 3? Vì sao sai? Em sẽ chữa lỗi bằng cách nào? - Đúng ra phải là phụ huynh thay mặt HS đó để viết. - Có thể chữa lại như sau: Tên tôi là: Lê Văn A phụ huynh em Lê Văn X, học sinh lớp 6C. Nay tôi viết đơn này kính gửi cô giáo chủ nhiệm một việc như sau: Hôm qua cháu X đi lao động cùng các bạn, trên đường về nhà cháu gặp mưa và bị cảm lạnh, người sốt cao, gia đình phải đưa cháu vào bệnh viện. Hiện nay cháu vẫn sốt li bì, đầu đau nhức, không thể ngồi dậy được. Vì vậy cháu không đến trường được. Tôi viết đơn này xin cô cho phép cháu được nghỉ học, khi nào khỏi cháu tiếp tục đi học. Tôi xin cảm ơn cô ! Bản Lầm, Ngày... tháng... năm... Phụ huynh (kí tên) Lê Văn A - Tổng kết các lỗi, nhắc HS những điều cần ghi nhớ khi viết đơn. Chép bài tập 2 lên bảng - Cho HS xác định yêu cầu của đề. - Chia lớp làm 3nhóm, mỗi nhóm tập trung viết 1đơn, trong thời gian 10'. - Các nhóm cử đại diện trình bày đơn của nhóm mình. - Cả lớp chú ý lắng nghe, nhận xét và sửa lỗi cho từng đơn. -GV nhận xét, bổ sung; yêu cầu hs ghi bài tập vào vở. I. Các lỗi thường mắc khi viết đơn 1. Bài tập 1(SGK-142) - Đơn này thiếu các mục cần thiết như: + Thiếu Quốc hiệu, tiêu ngữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam... + Thiếu mục nêu tên người viết đơn. + Thiếu: Ngày, tháng, năm, nơi viết đơn và chữ kí người viết đơn. - Chữa: điền những mục còn thiếu vào. 2. Bài tập 2(SGK-143) - Đơn mắc các lỗi sau: + Lí do viết đơn tham gia học lớp nhạc hoạ không chính đáng, nguyện vọng, cam đoan. + Thiếu: Ngày, tháng, năm và nơi viết đơn. + Không viết tên em là mà phải là: Em tên là... - Cách chữa: + Sửa lại lí do viết đơn cho đúng + Bổ sung những mục còn thiếu. 3. Bài tập 3(SGK-143) - Đơn mắc lỗi sai sau: Hoàn cảnh viết đơn không có sức thuyết phục: đã bị ốm, sốt li bì, đầu đau nhức... không thể ngồi dậy được, thì không thể viết đơn được. trong trường hợp này đơn phải do phụ huynh viết thay học sinh đó. - Chữa lỗi: Phải viết: Em tên là... II. Luyện tập * Bài tập 2 (SGK-144) c) Củng cố, luyện tập ? Hãy nhắc lại những điểm cần lưu ý khi viết đơn? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, nhấn mạnh nội dung tiết học. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà - Nắm chắc khái niệm về đơn, vai trò của đơn trong đời sống. - Cách làm đơn theo hai loại, biết phát hiện và sửa lỗi thường mắc khi viết đơn. - Làm bài tập 1 trong SGK. - Chuẩn bị bài mới: Bài 31,32. ====================================================
Tài liệu đính kèm: