Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tuần 19+22 - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tuần 19+22 - Năm học 2006-2007

1-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :

 Giúp học sinh :

Nắm được khái niệm phó từ

Hiểu và nhớ được các loại ý nghĩa chính của phó từ

Biết đặt câu có chứa phó từ để thể hiện các ý nghĩa khác nhau.

II-CÁC BƯỚC LÊN LỚP.

1-Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên kiẻm tra bài soạn của học sinh

2-Giới thiệu bài:

 3-Tiến trình tổ chức các hoạt động:

 HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm phó từ.

 

doc 41 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 578Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 6 - Tuần 19+22 - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 	 Ngày dạy:
 Tuần 19
Bài 18 Tiết 73-74 Văn bản:
Bài học đường đời đầu tiên.
1-Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
Hiểu được nội dung ý nghĩa “Bài học đường đời đầu tiên”
Nắm được những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài văn.
II-Các bước lên lớp.
1-Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh : Phần tóm tắt đoạn trích và phần bài soạn của học sinh.
2- Giới thiệu bài: Có thể chọn một trong những cách sau:
 a- Bật băng hình giới thiệu nhà văn Tô Hoài nói về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí, xem một vài tranh trong truyện tranh "Dế Mèn phiêu lưu kí”... từ đó chuyển vào nội dung bài học.
b- Cho học sinh xem chân dung Tô Hoài, cuốn Dế Mèn phiêu lưu kí, và giới thiệu nội dung bài học.
c- Giáo viên nói chậm và truyền cảm:
-Trên thế giới và ở nước ta có những nhà văn nổi tiếng gắn bó cả đời viết của mình cho đề tài trẻ em-một trong những đề tài khó khăn và thú vị bậc nhất.Tô Hoài là một tác giả như thế.
Truyện đồng thoại đầu tay của Tô Hoài: Dế Mèn phiêu lưu kí, (1941) đã và đang được hàng triệu triệu người đọc ở mọi lứa tuổi vô cùng yêu thích.Vậy Dế Mèn là ai? Chân dung và tính nết nhân vật độc đáo này như thế nào, bài học đầu tiên mà anh ta nếm trải như thế nào?Đó chính là nội dung bài học hôm nay.
 3-Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả Tô Hoài.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Học sinh đọc chú thích * trong SGK-8?
Ngoài phần giới thiệu về tác giả Tô Hoài trong SGK, em biết thêm gì về ông?
GV bổ sung, nhấn mạnh:
Nhà văn Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, lớn lên ở quê ngoại, làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tô Hoài là bút danh của ông: Tên con sông Tô Lịch và huyện Hoài Đức- quê ngoại của ông.
Tô Hoài viết văn trước Cách Mạng tháng 8-1945.Ông có khối lượng tác phẩm rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại.
Ngoài Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài còn viết nhiều truyện thiếu nhi đặc sắc khác:Võ sĩ bọ ngựa, Đàn chim gáy, Chú bồ nông ở Samácan, Cá đi ăn thề...đồng thời ông là nhà văn viết truyện cho người lớn về các đề tài miền núi như: Vợ chồng A-phủ, Miền Tây, Người ven thành, Cát bụi chân ai, Chiều chiều.
- Hiện nay tuy đã ngoài 80 tuổi(1920), nhưng Tô Hoài vẫn khoẻ, vui, s ức viết đều đặn.Ông là một trong những nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn.
SGK giới thiệu như thế nào về văn bản Bài học đường đời đầu tiên?
-Văn bản "Bài học đường đời đầu tiên” trích từ chương 1 của truyện Dế mèn phiêu lưu kí.
-Dế Mèn phiêu lưu kí được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Truyện gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé.Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động cho những mục đích cao đẹp.
 Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích và tìm hiểu chung về văn bản
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
GV hướng dẫn học sinh cách đọc:
-Khi đọc đoạn Dế Mèn tự tả chân dung mình, cần đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả.
- Khi đọc đoạn 2:cần đọc giọng trịch thượng với Dế Mèn, giọng yếu ớt, rên rỉ của Dế choắt, giọng đáo để, tức giận của chị Cốc.
- Đọc chậm, buồn, có phần bi thương với Dế Mèn khi đã hối hận.
Gọi 1 đến 3 Hs đọc
Các bạn khác nhận xét.
GV yêu cầu HS giải thích một số từ khó
-Vũ: Vỗ cánh
-Trịch thượng: Ra vẻ bề trên, khinh thường người khác.
- Cạnh khoé: Không nói thẳng mà nói ám chỉ, vòng vo nhằm châm chọc, xoi mói.
HS tìm một số từ đồng nghĩa với từ tự đắc (Kiêu căng, kiêu ngạo, hợm hĩnh)
Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào? Thuộc ngôi kể nào?
-Dế Mèn tự kể
-Ngôi kể thứ nhất
Truyện kể theo ngôi này có tác dụng gì?
-làm tăng tác dụng của biện pháp nhân hoá
-Phù hợp với việc Dế Mèn tự kể chuyện mình, tiện cho việc thể hiện suy nghĩ và cảm xúc.
-Làm cho câu chuyện trở nên thân mật, gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc.
Văn bản được chia thành mấy đoạn, nội dung và giới hạn của từng đoạn?
-Đoạn 1: Dế Mèn tự miêu tả chân dung mình
-Đoạn 2: Dế Mèn kể về bài học đường đời đầu tiên của mình
Căn cứ vào những phương thức biểu đạt đã học’, em hãy cho biết đoạn 1 thuộc phương thức biểu đạt nào?Đoạn 2 thuộc phương thức biểu đạt nào?
-Phương thức miêu tả - tái hiện trạng thái sự vật, con người.
-Tự sự.
Hai đoạn với hai phương thức biểu đạt khác nhau nhưng đều thuộc một văn bản. Em hãy chỉ ra dấu hiệu liên kết hai đoạn?
Đoạn văn này không chỉ có tác dụng liên kết về nội dung mà còn gợi cảm giác nha thế nào với người đọc?
Đoạn văn này phù hợp với ngôi kể thứ nhất như thế nào?
-Liên kết bởi đoạn: "Chao ôi...không thể làm lại được”.
-Tạo cảm giác tò mò, lôi cuốn người đọc, muốn tìm hiểu về việc không suy tính, lỡ xảy ra việc dại dội thì ân hận về sau của Dế Mèn.
 Hoạt động 3 Tìm hiểu nội dung văn bản:
 1-Hình dáng, tính cách của Dế Mèn.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
ở đoạn 1, Dế Mèn tự giới thiệu về mình như thế nào?
-Là một chàng Dế thanh niên cường tráng.
Những chi tiết nào chứng tỏ Dế là một thanh niên cường tráng? Hãy sắp xếp các chi tiết ấy theo những đặc điểm chính của Dế Mèn?
-Hình dáng: Đôi cáng mẫm bóng, vuốt chân nhọn hoắt., đôi cánh dài, cả người là một màu nâu bóng mỡ, đầu to nổi từng tảng, hai răng đen nhánh, râu dài uốn cong.
-Hành động: Đạp phanh phách, vũ phanh phạch giòn giã, nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt râu...
Nhận xét gì về trình tự miêu tả của tác giả
-Miêu tả đặc điểm chung
-Miêu tả lần lượt những bộ phận của Dế Mèn.
-Miêu tả ngoại hình kết hợp với hành động được gây nên bởi những bộ phận ấy.
Cách miêu tả như vậy có tác dụng gì?
-Hình ảnh Dế Mèn hiện lên mỗi lúc một đậm nét.
Không chỉ có trình tự miêu tả hợp lí, tác giả còn có cách sử dụng từ ngữ như thế nào?
(Cách dùng động từ, tính từ)
( GV có thể cho HS liệt kê những tính từ và động từ trong đoạn văn, so sánh những tính từ ấy với những tính từ đồng nghĩa khác rồi rút ra nghệ thuật dùng từ trong đoạn văn)
Bằng những nghệ thuật độc đáo như vậy, Dế Mèn hiện lên trong trí tưởng tượng của em là một chàng Dế như thế nào?
-Vẻ đẹp cường tráng, đẹp đẽ, tràn đầy sức sống.
Không chỉ vây, qua đoạn văn này, Dế Mèn còn có phẩm chất đáng quý nào?
 - Có ý thức trong việc rèn luyện sức khoẻ (ăn uống và làm việc điều độ.)
Không chỉ ý thức trong việc rèn luyện sức khoẻ, Dế Mèn cũng rất có ý thức về vẻ đẹp của mình nên tỏ ra rất hãnh diện. Theo em Dế Mèn có quyền hãnh diện như thế không?Tại sao?
(Có thể cho các em thảo luận)
- Có vì đó là tình cảm chính đáng
- Không vì nó là cơ sở của tính tự kiêu, một tính xấu.
Từ tâm trạng hãnh diện ấy, Dế Mèn đã có những hành động nào?
- Đi đứng oai vệ như con nhà võ, cà khịa với tất cả hàng xóm, quát mấy chị cào cào, đá mấy anh gọng vó.
-Tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ.
 Những hành động ấy cho em hiểu gì về tính cách của Dế Mèn?
- Kiêu căng, tự phụ, xốc nổi.
Trong văn tự sự, kể ở ngôi kể thứ ba sẽ giúp cho người kể bộc lộ trực tiếp suy nghĩ của mình. Em hãy cho biết, khi tự giới thiệu về mình, Dế Mèn đã có những suy nghĩ như thế nào? Tìm những câu văn nào thể hiện những suy nghĩ ấy?
-Tôi cho là tôi giỏi.
- Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba
-Tôi tưởng tôi là tay ghê gớm sắp đứng đầu thiên hạ.
- Chao ôi, tôi có đâu biết rằng ...
-Thoát nạn rồi mà còn ân hận quá, ân hận mãi.
-Thế mới biết, nếu trót không suy tính lỡ xảy ra những việc dai dột....
Những suy nghĩ , cảm xúc được bộc lộ trực tiếp như vậy có tác dụng gì?
- Câu chuyện trở nên thật và sinh động hơn
- Dễ dàng truyền những cảm nghĩa ấy đến với người đọc.
Em có suy nghĩ gì khi nghe những tâm sự của Dế Mèn.
GV: Không những thế, những tâm sự này của Dế Mèn còn khiến người đọc muốn nghe tiếp câu chuyện của Dế Mèn xem chàng Dế thanh niên này đã trả giá như thế nào cho tính kiêu căng xốc nổi của mình.
 2- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Theo dõi đoạn 2 của truyện, em hãy cho biết mang tính kiêu căng, Dế Mèn đã gây ra những chuyện gì để phải ân hận suốt đời? Em hãy tóm tắt ngắn gọn sự việc này?
-Khinh thường Dế Choắt, gây sự với chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt?
Dế Choắt được miêu tả qua con mắt của Dế Mèn như thế nào? (Về ngoại hình và tính cách)
- Như gã nghiện thuốc phiện
- Cánh ngắn ngun ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ.
- Hôi như cú mèo
- Có lớn mà không có khôn.
Trong khi kể về Dế Choắt, Dế Mèn xưng hô như thế nào?
Dế Mèn còn có thái độ như thế nào trước những lời xin được giúp đỡ của Dế Choắt ra sao?
- Chú mày.
- Coi thường, bỏ ngoài tai...
Như thế dưới con mắt của Dế Mèn , Dế Choắt là một chú Dế như thế nào?
-Rất yếu ớt, xấu xí, lưòi nhác, đáng khinh.
Qua sự nhìn nhận về Dế Choắt như vậy, càng thể hiện rõ tính cách của Dế Mèn như thế nào?
-Kiêu căng, coi thường người khác.
Không chỉ coi thường Choắt, Dế Mèn còn gây sự với chị Cốc.Vì sao Dễ Mèn lại dám gây sự với chị Cốc mặc dù chị Cốc mặc dù chị ta to hơn mình?
- Vốn tính xốc nổi, không suy nghĩ về hậu quả của những việc mình làm.
- Kiêu căng tự phụ
- Chủ quan.
- Muồn tỏ ra oai với Dế Choắt , muồn chứng tỏ mình là người đứng đầu thiên hạ.
Dế Mèn đã trêu chị Cốc như thế nào?
Em hãy nhận xét về sự trêu chọc của Dế Mèn qua câu hát?
Hành động dám chống lại kẻ lớn, mạnh hơn mình gấp nhiều lần như vậy có được coi là dũng cảm không? Tại sao? 
- Đó là một hành động ngông cuồng vì nó không có mục đích tốt đẹp mà ngược lại còn gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Em hãy cho biết hậu quả của việc làm ngông cuồng đó là gì? (Hậu quả với Dế Choắt, với Dế Mèn ?
- Dế Choắt bị chết một cách thảm thương.
- Dế Mèn mất một người láng giềng.
- Dế Mèn suốt đời ân hận vì việc làm của mình.
Trước cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn có những hành động như thế nào? 
Nhận xét gì về thái độ của Dế Mèn? Khác trước như thế nào?
- Quỳ xuống, nâng Dế Choắt lên mà than, đắp mộ to cho Dế Choắt, đứng lặng hồi lâu nghĩ hồi lâu về bài học đường đời đầu tiên.
- Hối hận và xót thương
Thái độ ấy cho em hiểu thêm được gì về Dế Mèn?
- Biết ăn năn hối lỗi về những việc làm của mình.
-  ...  gọi một số em khác nhận xét.
Gv treo bảng phụ về cảnh thiên nhiên qua từng chặng đường.(Có thể sử dụng máy chiếu)
+Trước khi vượt thác:
-Xung quanh là những bài dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít.
-Những con thuyền xuôi chầm chậm, chất đầy cau tươi, dây mây, mít quế...
-Dọc sông những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.
-Núi đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt.
+Khi vượt thác:
-Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.
+Sau khi vượt thác:
- Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững.
-Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
-Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra.
?Theo em cảnh vật ở dòng sông và hai bên bờ đã thay đổi như thế nào qua từng chặng đường ?
-HS nêu ý kiến nhận xét.
Đoạn ở vùng đồng bằng thì hiền hoà , êm ả và thơ mộng.Quang cảnh hai bên bờ vừa rộng, bát ngát lại vừa trù phú với những bãi dâu bạt ngàn.Sắp đến đoạn vượt thác thì cảnh hai bên sông cũng thay đổi:vườn tược càng um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, rồi núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt.ở đoạn sông 
Đến đoạn sông có nhiều thác, dòng sông không còn hiền hoà mà trở nên dữ dội, hiểm trở.
Sau khi vượt thác, dòng sông bớt hiểm trở và đột ngột mở ra một vùng đồng bằng bằng phẳng như chào đón con người.
?Để có những cảm nhận về sự thay đổi của cảnh vật ở dòng sông và hai bên bờ, tác giả có nghệ thuật miêu tả như thế nào?(Về cách dùng từ, về việc sử dụng các biện pháp tu từ)
-Dùng nhiều từ láy gợi hình
-Hình ảnh so sánh, nhân hoá
?Chỉ ra hình ảnh nhân hoá và so sánh trong văn bản?
-Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước
-Những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
Hình ảnh những cây cổ thụ được nhân hoá ở đầu và cuối văn bản có ý nghĩa như thế nào?
-ở đoạn đầu, khi con thuyền chuẩn bị vượt qua nguy hiểm thì những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước gợi vẻ đẹp của thiên nhiên hùng vĩ, oai nghiêm, lặng lẽ ngàn đời.Ngoài ra hình ảnh này như vừa báo trước về một khúc sông nguy hiểm, vừa như mách bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác.
-ở đoạn cuối, hình ảnh những chòm cổ thụ lại hiện ra trên bờ khi con thuyền đã vượt qua nhiều thác dữ gợi tâm trạng hào hứng phấn chấn của con người vừa vượt qua nhiều ghền thác nguy hiểm , lại như thôi thúc con người đi nhanh lên phía trước.
Qua sự thay đổi của cảnh vật hai bên bờ, và hình ảnh những cây cổ thụ ở đầu và cuối văn bản gợi em cảm nhận như thế nào về cảnh thiên nhiên nơi đây?
- Bức tranh thiên nhiên phong phú, đa dạng, tươi đẹp, thơ mộng, hùng vĩ.
Hoạt động 3: tìm hiểu hình ảnh dượng hương thư và cuộc vượt thác
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
?Nhận xét chung của em về cuộc vượt thác này như thế nào?
-Rất khó khăn.
?Tìm chi tiết miêu tả thác nước và trạng thái con thuyền cho thấy thác nước rất khó vượt?
-Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.
-Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực tụt xuống quay đầu chạy về phía Hoà Phước.
-Thuyền cố lấn lên
?Hình ảnh con thuyền được miêu tả như vậy trong cuộc vượt thác này gợi cho em suy nghĩ gì?
-Hình ảnh con thuyền đang vất vả, cố gắng, quyết tâm chiến thắng sự hung dữ của thác nước để tiến lên.
-Hình ảnh con thuyền hay chính là con người- nhân vật trung tâm của cảnh vượt thác
GV: Từ hình ảnh con thuyền GV chuyển sang hình ảnh con người trong cuộc vượt thác.
?Hãy tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhận vật dượng Hương Thư?
-Cởi trần như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nawyr lửa.
-Động tác: Co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt đầu trên sào, chiếc sào dưới sức chống bị cong lại, thả sào , rút sào rập ràng nhanh như cắt, ghì trên ngọn sào
?Theo em nghệ thuật nổi bật trong miêu tả nhân vật dượng Hương Thư trong đoạn văn trên là gì?
-Nghệ thuật so sánh:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc; như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh.
Nghệ thuật so sánh cùng những hình ảnh miêu tả ngoại hình và động tác của dượng Hương Thư gợi em cảm nhận được gì về hình ảnh người đứng mũi chịu sào trong cuộc vượt thác này?
-Hình ảnh dượng Hương Thư là một người có vẻ ngoại hình rắn chắc, gân guốc, có một vẻ dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên, có sự quả cảm và dày dạn kinh nghiệm của một người chỉ huy.
?Hình ảnh dượng Hương Thư còn gợi cho em liên tưởng tới hình ảnh những con người lao động ở đây như thế nào?
-Có sức mạnh, có nghị lực, có kinh nghiệm... trong lao động, trong việc chinh phục thiên nhiên.
?Qua đó tác giả đã thể hiện tình cảm như thế nào?
-Cảm phục, quý trọng những người lao động....
 Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của văn bản.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
?Qua việc phân tích và cảm nhận cảnh thiên nhiên và cuộc vượt thác, cảm nhận chung của em về thiên nhiên và con người nơi đây như thế nào?
?Miêu tả cảnh thiên nhiên và cảnh vượt thác, tác giả muốn thể hiện tình cảm như thế nào với quê hương đất nước mình?
-Yêu thiên nhiên
-Yêu con người lao đông.
-Yêu quê hương đất nước.
Em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả?
-Chọn điểm nhì thuận lợi cho việc quan sát
-Miêu tả theo trình tự hợp lý.
-Có trí tưởng tượng phong phú
-Lừa chọn những từ ngữ gợi hình ảnh, sử dụng nghệ thuật so sánh và nhân hoá
-Có cảm xúc với đối tượng miêu tả.
Đó là những nội dung chính cần ghi nhớ trong bài học hôm nay.
HS đọc ghi nhớ trong SGK?
Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền thiên nhiên hùng vĩ rộng lớn.
Nghệ thuật miêu tả từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự nhiên sinh động.
Hoạt động 5” Hướng dẫn học sinh luyện tập:
1-Đọc phần đọc thêm trong SGK?
2-Nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên và nghệ thuật miêu tả qua hai văn bản: Sông nước Cà Mau và Vượt thác.
Ngày soạn: /2006	Ngày dạy: 2006
Tiết 85
So sánh (tiếp)
Kết quả cần đạt:
Giúp học sinh nắm được:
1. Các kiểu của so sánh, nhận thấy sự khác nhau của chúng về cấu tạo và ý nghĩa
2. Luyện kỹ năng nhận biếtvà phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh trong diễn đạt, cả văn nói và văn viết để tạo sức hấp dẫn lôi cuốn cho lời văn, câu văn.
Các bước lên lớp:
A. Kiểm tra bài cũ:
Phát bài tập có in sẵn mô hình cấu tạo của phép so sánh, kèm theo các bài tập để học sinh điền vào mô hình.
+ Có thể yêu cầu các em trình bày cảm nhận bằng miệng về hiệu quả của phép so sánh đã được dùng trong văn bản.
B. Bài mới:
I. Giới thiệu bài:
II. Các hoạt động dạy học:
1. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các kiểu so sánh:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
HS đọc yêu cầu 1 trong SGK.
* Chỉ ra biện pháp so sánh trong đoạn thơ trên?
* Từ ngữ để biẻu thị sự so sánh cả hai câu thơ trên có gì khác nhau?
* Có thể tìm thêm những từ ngữ nào cung dùng để chỉ sự so sánh không ngang bằng?
* Những từ ngữ chỉ sự ngang bằng trong so sánh?
* Vậy, căn cứ vào tính chất của so sánh và các từ ngữ được dùng trong phép so sánh, ta có mấy loại so sánh?
+ Ngôi sao thức- Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
+ Chẳng bằng: ngôi sao không thức nhiều bằng mẹ.
+ là: mẹ chính là ngọn gió theo con và làm dịu mát cho con suốt cả cuộc đời.
+ hơn, kém, không bằng...
+ như, giống, hệt như, là chẳng khác gì...
+ HS nêu được ghi nhớ thứ nhất:
I. Các kiểu so sánh:
+ CHẳng bằng: hơn kém, không ngang bằng.
+ Là: ngang bằng, tương đồng.
Ghi nhớ 1:
Có hai kiểu so sánh:
- So sánh ngang bằng.
-So sánh không ngang bằng
* Bài tập nhanh:
Cho các đoạn văn sau:
Mùa xuân, dòng xanh màu ngọc bích chứ không xanh màu xanh canh hến như sông Gâm, sông Lô. Mùa thu, nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như mặt người bầm đi vì rượu bữa..." (Nguyễn Tuân)
* Chỉ ra sự khác nhau giữa các so sánh có trong đoạn văn bản trên? 
Chuyễn: Nếu ta lược đi các hình ảnh so sánh, chỉ giữ lại các từ ngữ chỉ sự vật: Mùa xuân, nước sông màu xanh trong, mùa thu nước lại chuyển sang màu đỏ sẫm thì đoạn văn có gì thay đổi?
_ HS chỉ ra được cái hay của câu văn có sử dụng các hình ảnh so sánh.: sinh động hơn, giúp người đọc người nghe hình dung được rõ hơn về vật, về cảnh hoặc người được tả.
II. Tác dụng của phép so sánh 
HS tìm hiểu thêm ví dụ có trong phần 1SGK.
* Đoạn văn có sử dụng bao nhiêu câu văn so sánh?
* Những câu văn so sánh ấy giúp em hình dung thế nào về cảnh vật được miêu tả?
* Chúng còn giúp em cảm nhận được thái độ tình cảm của nhà văn đối với cảnh vật được quan sát và ghi nhận ra sao?
+3.
+ Miêu tả về cảnh lá rơi, kết hợp với nghệ thuật nhân hoá, các hình ảnh so sánh đem đến cho ta vẻ đẹp sống động của những chiếc lá rơi trong gió lạnh, chúng không phải là những vật vô tri, vô giác mà đúng như nhà văn nhận xét: mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng.
+ Sự miêu tả có so sánh ấy không chỉ khién cho cảnh vật được miêu tả trở nên sống động và đẹp đẽ mà còn thể hiện được tấm lòng mến yêu cảnh vật thiên nhiên, tình cảm gắn bó với thiên nhiên tạo vật của người cầm bút, thể hiện một sự quan sát tinh tế.
- gợi hình, cụ thể sinh động.
- biểu hiện tình cảm thái độ của người nói, người viết.
Ghi nhớ 2:
So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu sắc.
1. HS đọc yêu cầu của bài tập 1:
Chia nhóm cho học sinh thực hiện. GV sử dụng bảng phụ hoặc dèn chiếu để các em có thể nắm bài tập thể 
Bài tập1:
a. Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè: so sánh ngang bằng.
b. Con đi...chưa bằng...: so sánh không ngang bằng.
c. ...mơ màng như nằm trong giấc mộng: ngang bằng
+ấm hơn ngọn lửa hồng: không ngang bằng.
III> Luyện tập:
2. Bài tập 2:
Nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoặn văn bản Vượt thác. Em thích hình ảnh nào? Tại sao?
HS đọc các câu văn tìm được, có thể cho các em giới hạn về thời gian để thi:Ai nhanh nhất?
+ HS được thể hiện ý thích riêng của mình, điều quan trong là cảm nhận dược sự đặc sắc của phép so sánh trong câu văn đó.
3. Bài tập 3: GV gợi ý, HS thực hành ở nhà.
IV. Củng cố- Dặn dò:
1. HS 2 em nhắc lại hai kiểu so sánh đã học và nêuđược tác dụng của so sánh trong diễn đạt.
+ Thực hành bài tập số 3.
+ Chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • docV6(6).doc