Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 18 - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 18 - Năm học 2010-2011

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt)

RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ

 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:

 a. KT: - Giúp học sinh sửa chữa lỗi chính tả mang tính địa phương.

 b. KN: Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.

 - Rèn kĩ năng sống: Ra quyết định, lựa chọn cách sử dụng từ đúng chính tả để giao tiếp có hiệu quả.

 c. TĐ: - Giáo dục ý thức học sinh rèn luyện chính tả - nói đúng và viết đúng.

 2. Chuẩn bị của GV và HS:

a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ.

b.Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.

3. Tiến trình bài dạy:

 a. Kiểm tra bài cũ:

(Kết hợp trong trong quá trình dạy bài mới)

 * Giới thiệu bài: (1 phút).

 Để chúng ta có thể tránh được những lỗi sai khi phát âm và viết chính tả, hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng rèn luyện chính tả.

b. Dạy nội dung bài mới:

 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG

 GV

 GV

 GV

 HS

 GV

GV

 HS

 GV

 GV

 HS

 GV

 HS

 GV

- Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh viết và đọc chính xác các phụ âm đầu.

 Nhận xét, hướng dẫn cách đọc và viết:

- tr / ch: tra xét, trầm tĩnh, trại giam, trơ trụi, trợ cấp, trách nhiệm, trật tự,.

- s / x: Sáng tạo, sản xuất, sang trọng, sôi nổi, sỏi đá, sung sướng, xô đẩy, xì xào, xa cách, xương xẩu, xó xỉnh.

- r / d / gi: Rừng rực, rùng rợn, bịn rịn, bứt rứt, rầm rập, do thám, dính dáng, dông dài, giở ra, giỗ tết, giương buồm.

- l / n: Vào lớp, vẻ vang, vui vẻ, bảo ban, bống bang.

- Chia lớp làm hai nhóm (tổ chức trò chơi thi điền từ nhanh, nhóm nào điền nhanh và đúng chính xác hơn thì nhóm đó thắng cuộc).

- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung lỗi điền từ sai:

- Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.

- Sấp ngửa, sản xuất, sơ sài,bổ sung,xung kích,xua đuổi, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ, cái xẻng.

- Rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kèo, giáo mác.

- Lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.

- Lên bảng làm bài tập theo yêu cầu: (Lựa chọn từ để điề vào chỗ trống).

- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi:

a) Vây cá, sợi dây, dây điện, vây cánh, dây dưa, giây phút, bao vây.

b) Giết giặc, da diết, viết văn, chữ viết, giết chết.

c) Hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ,giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách.

- Dùng bảng phụ có ghi đoạn văn bản có chỗ trồng (SGK,T.167).

- Lên bảng điền.

- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi bổ sung:

 Bầu trời xám xịt như xà xuống sát mặt đất. Sấm rền vang, chớp loé sáng rạch xé cả không gian. Cây sung già trước cửa sổ trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dông sầm sập đổ, gõ lên mái tôn loảng xoảng.

- Dùng bảng phụ có ghi đoạn văn bản có chỗ trồng (SGK,T.167).

- Lên bảng điền.

- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi bổ sung:

- Thắt lưng buộc bụng, buột miệng nói ra, cùng một ruộc, con bạch tuộc, thẳng đuồn đuột, quả dưa chuột, bị chuột rút, trắng muốt, con chẫu chuộc.

- Vẽ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, tưởng tượng, ngày giỗ, lỗ mãng, cổ lỗ, ngẫm nghĩ.

- Lên bảng.

- Nhận xét, chữa lại:

- Tía đã nhiều lần căn dặn rằng không được kiêu căng.

- Một cây tre chắn ngang đường chẳng cho ai vào rừng chặt cây đốn gỗ.

- Có đau thì cắn răng mà chịu nghen.

- Đọc chậm cho học sinh nghe - viết sau đó thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi. I. Nội dung luyện tập

 (10 phút)

 Đọc và viết đúng các phụ âm đầu:

 - tr / ch.

 - s / x.

 - r / d / gi.

 - l / n.

II. Luyện tập.

(33 phút).

 1. Điền tr / ch; s / x; r /d /gi; l / n vào chỗ trống.

 2. Lựa chọn từ để

điền vào chỗ trống.

a) vây, dây, giây.

b) Viết, diết, giết.

c) Vẻ, giẻ, dẻ.

3. Chọn s hoặc x điền vào chỗ trống cho thích hợp.

4. Điền từ thích hợp có vần uôc hay uôt vào chỗ trống.

 5. Viết hỏi hay ngã trong những chữ in nghiêng:

 6. Chữa lỗi chính tả.

(SGK,T.168).

 7. Viết chính tả.

 

doc 12 trang Người đăng vienminh272 Lượt xem 580Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 18 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / 12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010
 Tiết 69:
HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: THI KỂ CHUYỆN
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Tự tin tham gia hoạt động ngữ văn (kể chuyện dân gian).
	b. KN: - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện.
	- Rèn kĩ năng sống:
	c. TĐ: - Giáo dục tình cảm yêu thích văn học dân gian, yêu tiếng Việt, thích học văn.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
 b- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.
3. Tiến trình bài dạy.
 a. Kiểm tra bài cũ : (3 phút)
	Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh (có nhận xét, đánh giá).
 * Giới thiệu bài: (1 phút).
	Tính mạnh dạn, tự tin trước tập thể là một đưc tính tốt, để tiếp tục rèn luyện lĩ năng trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ thi kể chuyện.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 GV
GV
 HS
HS
 GV
- Nêu yêu cầu thực hiện như sau: Mỗi em đều phải chuẩn bị một câu chuyện mình tâm đắc nhất, bất kì truyện đó thuộc thể loại nào: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện đời thường, truyện tưởng tượng,...
- Khi kể, cần lưu ý: 
 + Kể lại chuyện chưa không phải là đọc thuộc lòng. Kể miệng một cách rõ ràng, tự nhiên, diễn cảm, phù hợp với câu chuyện và đủ to cho cả nhóm, cả lớp cùng nghe.
 + Lời kể rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm.
 + Phát âm đúng, có ngữ điệu.
 + Tư thế tự tin, điệu bộ tự nhiên.
 + Nội dung truyện hay, kể hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, gây ấn tượng.
 + Biết mở đầu trước khi kể, biết cảm ơn khi kết thúc câu chuyện.
- Chia lớp thành ba nhóm.
- Thi kể trong nhóm (10 phút) sau đó bình chọn hai học sinh kể hay nhất đại diện nhóm kể trước lớp.
- Thi kể trước lớp giữa các học sinh đại diện các nhóm. Học sinh khác theo dõi, nhận xét, góp ý cho bạn.
- Nhận xét, đánh giá cho điểm những học sinh kể xuất sắc.
- Đánh giá chung khả năng kể chuyện và ý thức kể của học sinh trong lớp.
- Khuyến khích học tập kể trước tập thể.
I. Thi kể chuyện
(35 phút)
1. Thi kể theo nhóm:
 2. Thi kể trước lớp:
II. Tổng kết chung.
(5 phút)
	c. Củng cố: GV nhận xét giờ học.
 d. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Đọc và sưu tầm thêm một số truyện, kể cho người thân, ban bè nghe.
	- Về ôn lại kiến thức ngữ văn học kì I. Tiết sau trả bài kiểm tra học kì I.
===========================
Ngày soạn: /12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010
 Tiết 70:
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt)
RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
 a. KT: - Giúp học sinh sửa chữa lỗi chính tả mang tính địa phương.
	b. KN: Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.
	- Rèn kĩ năng sống: Ra quyết định, lựa chọn cách sử dụng từ đúng chính tả để giao tiếp có hiệu quả.
 c. TĐ: - Giáo dục ý thức học sinh rèn luyện chính tả - nói đúng và viết đúng.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ.
b.Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: 
(Kết hợp trong trong quá trình dạy bài mới)
 * Giới thiệu bài: (1 phút). 
	Để chúng ta có thể tránh được những lỗi sai khi phát âm và viết chính tả, hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng rèn luyện chính tả.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 GV
 GV
 GV
 HS
 GV
GV
 HS
 GV
 GV
 HS
 GV
 HS
 GV
- Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh viết và đọc chính xác các phụ âm đầu.
Š Nhận xét, hướng dẫn cách đọc và viết:
- tr / ch: tra xét, trầm tĩnh, trại giam, trơ trụi, trợ cấp, trách nhiệm, trật tự,...
- s / x: Sáng tạo, sản xuất, sang trọng, sôi nổi, sỏi đá, sung sướng, xô đẩy, xì xào, xa cách, xương xẩu, xó xỉnh.
- r / d / gi: Rừng rực, rùng rợn, bịn rịn, bứt rứt, rầm rập, do thám, dính dáng, dông dài, giở ra, giỗ tết, giương buồm.
- l / n: Vào lớp, vẻ vang, vui vẻ, bảo ban, bống bang.
- Chia lớp làm hai nhóm (tổ chức trò chơi thi điền từ nhanh, nhóm nào điền nhanh và đúng chính xác hơn thì nhóm đó thắng cuộc).
- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung lỗi điền từ sai: 
- Trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói chuyện, chương trình, chẻ tre.
- Sấp ngửa, sản xuất, sơ sài,bổ sung,xung kích,xua đuổi, xuất hiện, chim sáo, sâu bọ, cái xẻng.
- Rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau diếp, dao kèo, giáo mác.
- Lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén lút, bếp núc, lỡ làng.
- Lên bảng làm bài tập theo yêu cầu: (Lựa chọn từ để điề vào chỗ trống).
- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi:
a) Vây cá, sợi dây, dây điện, vây cánh, dây dưa, giây phút, bao vây.
b) Giết giặc, da diết, viết văn, chữ viết, giết chết.
c) Hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ,giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách.
- Dùng bảng phụ có ghi đoạn văn bản có chỗ trồng (SGK,T.167).
- Lên bảng điền.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi bổ sung:
 Bầu trời xám xịt như xà xuống sát mặt đất. Sấm rền vang, chớp loé sáng rạch xé cả không gian. Cây sung già trước cửa sổ trút lá theo trận lốc, trơ lại những cành xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dông sầm sập đổ, gõ lên mái tôn loảng xoảng.
- Dùng bảng phụ có ghi đoạn văn bản có chỗ trồng (SGK,T.167).
- Lên bảng điền.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa lỗi bổ sung:
- Thắt lưng buộc bụng, buột miệng nói ra, cùng một ruộc, con bạch tuộc, thẳng đuồn đuột, quả dưa chuột, bị chuột rút, trắng muốt, con chẫu chuộc.
- Vẽ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, tưởng tượng, ngày giỗ, lỗ mãng, cổ lỗ, ngẫm nghĩ.
- Lên bảng.
- Nhận xét, chữa lại:
- Tía đã nhiều lần căn dặn rằng không được kiêu căng.
- Một cây tre chắn ngang đường chẳng cho ai vào rừng chặt cây đốn gỗ.
- Có đau thì cắn răng mà chịu nghen.
- Đọc chậm cho học sinh nghe - viết sau đó thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi.
I. Nội dung luyện tập
 (10 phút)
 Đọc và viết đúng các phụ âm đầu:
 - tr / ch.
 - s / x.
 - r / d / gi.
 - l / n.
II. Luyện tập. 
(33 phút).
 1. Điền tr / ch; s / x; r /d /gi; l / n vào chỗ trống. 
 2. Lựa chọn từ để 
điền vào chỗ trống.
a) vây, dây, giây.
b) Viết, diết, giết.
c) Vẻ, giẻ, dẻ.
3. Chọn s hoặc x điền vào chỗ trống cho thích hợp.
4. Điền từ thích hợp có vần uôc hay uôt vào chỗ trống.
 5. Viết hỏi hay ngã trong những chữ in nghiêng:
 6. Chữa lỗi chính tả.
(SGK,T.168).
 7. Viết chính tả.
c. Củng cố: GV khái quát, nhận xét bài học.
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
	- Về nhà Viết chính tả bài Mẹ hiền dạy con.
	- Đọc và chuẩn bị bài: Ngữ văn địa phương - phần văn và tập làm văn (sưu tầm, đọc truyện cổ dân gian các dân tộc phía Bắc: Thái, Dao, Mèo). Tiết sau học.
=========================================
Ngày soạn: /12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010
	 Tiết 71:
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG
(Phần văn và tập làm văn)
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Nắm được một số truyện dân gian hoặc sinh hoạt văn hoá dân gian địa phương nơi mình sinh sống.
	b. KN: - Biết liên hệ và so sánh với phần văn học dân gian đã học để thấy được sự giống và khác nhau của hai bộ phận văn học này.
	- Rèn kĩ năng sống: Giao tiếp, Tự tin trình bày suy nghĩ của bản thân.
	c. TĐ: - Giáo dục học sinh có ý thức sưu tầm, tìm hiểu và tự hào về nền văn học dân tộc.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV; sưu tầm tài liệu (Truyện dân gian, các bài hát, phong tục, văn hoá dân gian địa phương); soạn giáo án. 
 b- Học sinh: sưu tầm một số bài hát, phong tục, văn hoá dân gian địa phương, nơo mình đang sinh sống.
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: 
(Kiểm tra trong qúa trình tiến hành bài dạy)
	* Giới thiệu bài: (1 phút)
	Trong kho tàng văn hoá dân gian địa phương rất phong phú và đa dạng. Các em đã từng được nghe những làn điệu dân ca, điệu múa, những câu chuyện cổ mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần nào nét đẹp văn hoá dân tộc ở địa phương chúng ta.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
? Tb
 HS
? Tb 
 HS
? Tb
 HS
 GV
? Tb
 HS 
 GV
? K
 HS
 GV
? K
 HS
 GV
- Em đã được học những thể loại truyện dân gian nào trong chương trình ngữ văn 6 tập I?
- Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười.
* Qua tìm hiểu ở địa phương, em thấy ở nơi em đang sống có thể loại truyện dân gian nào đã học ở trên không?
- Trình bày những truyện dân gian ở địa phương thông qua tìm hiểu.
- Nhận xét Š giới thiệu khái quát: Như các em đã biết trong phần lịch sử cũng đã khẳng định rất rõ, Sơn La cũng là quê hương của người Nguyên Thuỷ sống và trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, song song với việc ổn định về đời sống vật chất, đời sống tinh thần cũng ngày càng phong phú. Các dân tộc ở Sơn La cần cù và sáng tạo, luôn thể hiện rõ niềm lạc quan yêu đời, đã có rất nhiều sáng tác từ những buổi đầu sơ khai của lịch sử; khi chưa có chữ viết, họ đã sáng tác nhiều truyện dân gian nhằm phản ánh cuộc sống, sinh hoạt xã hội trong cộng đồng, làng bản (gồm 14 dân tộc anh em) đều có những di sản văn hoá truyền thống độc đáo của riêng mình.
- Đến nay, việc bảo tồn và phát huy văn hoá văn nghệ, nổi bật là văn hoá văn nghệ dân gian: Đã tìm thấy hàng trăm di vật thời tiền kì sử ở nhiều nơi như: Mường Chanh (Mai Sơn), Thôm Mòn (Thuận Châu), và một số huyện ven sông Đà, gần 1000 bản sách đợc ghi chép bằng chữ Thái cổ (Trường ca, truyện, thơ ca,...).
- Từ thời Hùng Vương, Sơn La thuộc bộ Tân Hưng, một trong mười lăm bộ lạc của nước Văn Lang. Người dân tộc ở đây có vẻ đẹp hồn hậu, mộc mạc, dân dã nhưng lại vô cùng độc đáo đầy sức hấp dẫn với một nền văn hoá đa dạng, phong phú, đậm đã bản sắc dân tộc.
- So sánh với các loại truyện dân gian mà chúng ta đã học, ở Sơn La cũng có các loại truyện dân gian: Cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn, truyện cười,...
* Liệt kê những truyện cổ dân gian ở địa phương mà em biết?
- Trình bày.
- Nhận xét và giới thiệu thêm một số truyện tiêu biểu:
 + Truyện Con cầy hương biết hát (dân tộc Thái);
 + Ý ưởi, ý noọng (Cổ tích dân tộc Thái);
 + Kẻ ác hại người lành (Cổ tích dân tộc Thái);
 + Truyện Bố vợ và con rể (Truyện cười - Thái),...
* Kể lại một trong những câu chuyện vừa nêu?
- Kể (Có nhận xét).
- Bên cạnh những tác phẩm dân gian tiêu biểu, trong cuộc sống, nhân dân các dân tộc Sơn La còn duy trì những sinh hoạt văn hoá truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc với những nét đẹp văn hoá riêng biệt. Vậy những nét đẹp văn hoá đó là gì? Š 
* Em hãy kể tên một số nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá truyền thống ở quê hương em mà em biết?
- Có nhiều trò chơi dân gian: Ném còn vòng, ném còn giao duuyên, đẩy gậy, kéo co, đánh yến, đánh con quay, đánh pao, bắn nỏ, tó lẹ,...
- Các điệu xoè: Múa nón (Thái Trắng) xoè vòng , múa sạp (Thái) múa khèn (HMông), múa chuông (Dao), múa au eo (KhMú),lăm vông (Lào),...
- Nhạc cụ: Đàn tính, sáo, nhị, khèn bè, chiêng trống.
- Lễ hôi: Sên lẩu nó, sên mường, lễ hội mững cơm mới, tết xíp xí,...
- Toàn tỉnh hiện nay: Có 1.020 đội văn nghệ, trong đó có khảng 650 đội hoạt động thường xuyên trên 30 điệu múa khác nhau của các dân tộc (Thái, HMông, Dao, KhMú,...).
- Tôn giáo: Theo tín ngưỡng (Thờ cúng tổ tiên (có sách cúng); sinh hoạt cộng đông: tập chung ăn uống vào các dịp lễ, tết, cưới xin, ma chay, giỗ chạp,...
* Các truyện cổ dân gian các dân tộc Tây Bắc có những nét đẹp về nghệ thuật, nội dung như thế nào?
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung:
Nghệ thuật:
- Có yếu tố tưởng tượng hư cấu, các chi tiết gọn, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thuộc.
- Kể theo kết cấu của truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung.
- Nhiều truyện có cách kể độc đáo, hóm hỉnh, hồn nhiên nhưng cũng có ý nghĩa phê phán (truyện cười).
- Có những câu chuyện gắn với địa danh cụ thể (Thần thoại núi Hài, Hồ Thuận Châu, Thẳm Báo Ké,...).
- Kể về các kiểu nhân vật, có hai tuyến nhân vật đó là thiện và ác, chiến thắng cuối cùng bao giờ cũng thuộc về cái thiện - Thể hiện ước mơ, khát vọng về cuộc sống yên ấm, tốt lành của nhân dân.
- Về nội dung: Các truyện cổ của các dân tộc ở Sơn La cũng có những nét đồng nhất với nội dung các truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện, phê phán cái ác, bất công, giải thích phong tục tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc,...Qua đó, giáo dục, răn dạy người đời, con cháu sống tốt, mơ ước một xã hội công bằng, công lí thuộc về nhân dân lao động.
- Mang đậm phẩm chất, dấu ấn của mỗi dân tộc song đều nổi bật nét đáng quý, đáng trân trọng đó là sự hồn nhiên, giản dị, cách nói, cách hiểu, cách giải thích giản dị, vô tư,...
Tóm lại: Kho tàng văn hoá văn nghệ của các dân tộc Sơn La rất phong phú đa dạng, bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống và cả những giá văn hoá hiện đại. Song sẽ không thể là mãi mãi vô tận nếu không biết giữ gìn và phát triển nó.
- Sơn La đã tổ chức chỉ đạo kiểm kê, sưu tầm,... từ chất liệu dân gian hiện có, sự đầu tư sáng tạo nâng cao, làm phong phú thêm vốn văn hoá cổ truyền của dân tộc. Đó là những điệu múa, hát, xoè, trường ca, những di tích, danh lam thắng cảnh ở mỗi vùng đất như ngọn núi, dòng sông, bến sông thiêng,...là chứng tích của quá trình khai phá tạo bản, lập mường. Qua những câu chuyện truyền thuyết, dã sử, đựơc mọi người dân tôn thờ, trân trọng.
- Tiếp tục sưu tầm để bảo tồn, phục vụ cho con cháu mai sau.
- Có thể nói Sơn La có rất nhiều tiềm năng để phat triển một nền văn hoá văn nghệ dân tộc. Phát huy truyền thống dân tộc chính là nhằm phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
I. Các thể loại văn học dân gian đã học ở lớp 6 nói chung và văn học dân gian địa phương. (8 phút)
II. Một số tác phẩm tiêu biểu - nét đẹp văn hoá độc đáo của quê hương Sơn La.
(25 phút)
 1. Các tác phẩm tiêu biểu:
 2. Một số nét đẹp văn hoá độc đáo:
III. Kết luận.
(10 phút)
 Kho tàng văn hoá văn nghệ của các dân tộc Sơn La rất phong phú đa dạng cả về nội dung lần hình thức, mang đầy đủ những nét đặc trưng của nền văn học dân gian Việt Nam. 
c. Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. 
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
 Sưu tầm các truyện dân gian ở địa phương, 
 Tìm đọc thêm một số truyện dân gian Thái, HMông.
 - Chuẩn bị cho tiết sau: Trả bài KT học kì I.
=========================================
Ngày soạn: /12/2010 Ngày giảng 6A: /12/2010
 	 Tiết 72:
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I.
 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	a. KT: - Đánh giá được ưu, nhược điểm của bài kiểm tra học kỳ I.
	b. KN: - Tự sửa lỗi và biết cách trình bày cho một bài làm văn.
	- Rèn kĩ năng sống: Tự tin
c. TĐ: - Đánh giá ý thức, thái độ học tập của học sinh trong việc nắm bắt những kiến thức cơ bản, từ đó có hướng phấn đấu ở học kỳ tới.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn giáo án)
 b- Học sinh: Ôn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài tự luận theo yêu cầu của giáo viên.
3. Tiến trình bài dạy:
 a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà.Nhận xét.
 * Giới thiệu bài: (1phút).
Các em đã làm bài kiểm tra học kỳ I với kiến thức tổng hợp. Vậy qua bài làm đó các em đã đạt được những yêu cầu gì? Còn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại.
b. Dạy nội dung bài mới:	
1. HS NHẮC LẠI ĐỀ BÀI
Câu 1 (1 điểm): Thế nào là văn tự sự?
Câu 2: (1 điểm): Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu sau?
Ngày xưa / ở / miền / đất lạc việt cứ như bây giờ là bắc bộ nước ta có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần long nữ tên là Lạc Long Quân.
Câu 3: (1đ): Tìm các cụm động từ trong câu sau:
Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. 
	(Theo Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Câu 4: (1đ): Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp:
a, ..Học và luyện tập để có hiẻu biết, có kĩ năng.
b, ..Nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
c,Tìm tòi hỏi han để học tập.
d,. Học văn hoá có thầy, có chương trình có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 5: (6đ): Em hãy đóng vai bà đỡ Trần trong câu chuyện con hổ có nghĩa để kể lại chuyện ấy?
2. GV THÔNG QUA ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giơí thiệu họ tên, lai lịch , quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. khi kể việc thì kể các hành động, việc làm,kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
Câu 2:
Danh từ chung: Ngày xưa, miêm, đất, nước, thần,nòi, rồng, con trai, tên.
Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ. Long Nữ, Lạc Long Quân.
Câu 3:
Các cụm động từ:
Yêu thương Mị Nương hết mực.
Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Câu 4: 
a, Học tập
b, Học lỏm
c, Học hỏi
d, Học hành
Câu 5: 
Yêu cầu chung cần đạt:
a, Về nội dung: kể được các sự việc, nhân vật, và hành động chính trong phần đầu chuyên con hổ có nghĩa (bà đỡ Trần đỡ đẻ cho hổ). Chú ý không nhầm sang đoạn 2 kể chuyện người kiếm củi giúp hổ lấp khúc xương trong họng.
b, Về hình thức: Thay đổi ngôi kể (Tôi) dảm bảo bố cục 3 phần (Mỏ bài, thân bài, kết bài) văn phong sáng sủa, không dùng từ sai, câu đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sáng sủa
2. Yêu cầu cụ thể:
* Mở bài: Người kể xưng (tôi)
Giới thiệu được hoàn cảnh (Vào ban đêm đang ở nhà, đột nhiên hổ xuất hiện bắt đi)
Thân bài: Kể lại quá trình đỡ đẻ cho hổ cái theo trình tự trong truyện
Ban đầu “Tôi sợ thế nào?”
Sau đó hổ đưa “Tôi” đến đâu. Gặp hổ cái trong tình trạng NTN?
“Tôi” đã quan sát và giúp hổ đẻ NTN?
Sauk hi hổ đẻ được, hổ đực đã làm những gì?
Kết bài: Nêu kết quả và tác dụng của món bạc mà hổ tặng đã giúp “tôi” sống qua được mùa đói kém NTN?
3, Biểu điểm:
Điểm 6: Bố cục đủ 3 phần, đúng kiểu vbài, đủ ý như dàn bài, chữ viết đúng chính tả, câu đúng ngữ pháp.
Điểm 4- 5: Đủ ý như dàn bài, sắp xếp trình bày ý và dẫn chứng hợp lí, bố cục đầy đủ, rõ rang, trình bày sang sủa, còn mắc một số lỗi nhưng không cơ bản.
Điểm 3: Nội dng đủ ý như dàn bài, đủ bố cục 3 phần, còn mắc một số lỗi nhưng không cơ bản, còn mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Điểm 2: Nội dung đày đủ, kiến thức chính xác nhưng chưa đầy đủ. Đủ bố cục 3 phần, trình bày chữ viết chư thật cẩn thận, còn mắc lỗichính tả, ngữ pháp.
Điểm 1, 0: Nội dung sơ sài, ý nghèo nàn, bố cục chưa rõ ràng hoặc thiếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. Lạc đề, sai lạc cả nội dung và hình thức hoặc không viết gì.
3. Nhận xét bài làm của HS
→ Nhận xét bài viết của học sinh:
Ưu điểm:
 Đa số các em đều có ý thức học bài, xác định đúng yêu cầu của câu hỏi, kiến thức đảm bảo tương đối chính xác.
+ Hiểu đề, kể đúng ngôi kể mới
+ Nắm chắc nội dung cốt truyện, đảm bảo những chi tiết chính.
+ Một số bài tương đối hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
+ Một số bài trình bày sạch, đẹp khoa học: Thành,Hậu, Lẻ, 
Nhược điểm:
nhiều em còn lười học (xác định không chính xác, lúng túng trong việc lựa chọn câu trả lời đúng).
 + Một số bài chưa xác định được kiến thức cơ bản, làm bài hời hợt, kể còn thiếu nhiều chi tiết; 
 + Một số em chưa thống nhất về việc sử dụng ngôi kể (xưng hô chưa nhất quán: lúc thì “tôi”, lúc thì gọi tên nhân vật, lúc thì gọi bà đỡ). 
 + Một số bài không biết dùng ngôi kể thứ nhất; nội dung thiếu ý, kể không sáng tạo.
 + Một số em, chữ viết cẩu thả, gạch xoá tuỳ tiện, sai chính tả, diễn đạt yếu (Hoà , Thơ, Sơn, Na, Thái). 
4. Chữa lỗi:
* Hãy xác định xem trong đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì?
- Nhận xét.
- Giáo viên bổ sung và gạch chân những từ ngữ dùng sai:
6A: 1. Tôi là bà đỡ Trần, nó có một lần sợ hãi khi bị hổ bắt cõng đi 
 2. Tôi ngĩ mãi về chuyện hôm lấy
3. Thôi sống lược qua năm áy
* Chữa lại cho đúng?
- Lên bảng chữa.
- Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi:
1. Tôi là bà đỡ Trần, Một đêm nọ có con hổ gõ cửa nhà và lao tới cõng tôi đi khiến tôi sợ chết khiếp.
2. Tôi nhớ mãi về chuỵên con hổ đó.
3. Tôi sống được qua năm mất mùa đói kém đó
- Đọc bài viết tốt: Thành, Hậu.
- Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh:
c. Củng cố: GV khái quát tiết trả bài
d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
- Về nhà xem lại toàn bộ lí thuyết đã học về văn bản tự sự.
- Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo.
	- Đọc kĩ và chuẩn bị văn bản Bài học đường đời đầu tiên theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
============================

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 18.doc