Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Văn Ơn (chuẩn kiến thức kĩ năng)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Văn Ơn (chuẩn kiến thức kĩ năng)

A. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức:

Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.

3. Thái độ:

Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.

B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

• Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.

• Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.

2. Học sinh:

• Học thuộc bài cũ.

• Soạn bài mới chu đáo.

C. Tiến trình tiết dạy:

1. Ổn định lớp: (1’)

2. Kiểm tra bài cũ: (3’)

H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?

- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.

- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền của đất nước ta.

3. Bài mới: (1’)

Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.

 

doc 24 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 555Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Năm học 2012-2013 - Nguyễn Văn Ơn (chuẩn kiến thức kĩ năng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngaøy soaïn : 14/08/2011
Tuaàn 1, Tieát 1
Bài 1
Văn bản:	CON RỒNG CHÁU TIÊN
	(Truyền thuyết)
Mục tiêu bài dạy:
Kiến thức:
Giúp học sinh:
Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết.
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện “Con rồng cháu tiên”.
Kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe kể chuyện.
Thái độ:
Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia tay nhau lên rừng, xuống biển.
Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu.
Học sinh:
Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.
Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.
Tiến trình tiết dạy:
Ổn định lớp:(1’)
Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
Bài mới: 
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gôc riêng của mình, gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thống xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
HĐ1
HĐ1
I. Tìm hiểu chung:
- Gọi HS đọc chú thích có dấu *
- Đọc
1. Thế nào là truyền thuyết?
H: Qua theo dõi bạn đọc, em hãy nhắc lại thế nào là truyền thuyết?
- Trả lời theo SGK
- Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc kể.
- Nghe
2. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích.
+ Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng.
+ Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Giọng Âu Cơ: lo lắng, than thở.
Giọng Long Quân: tình cảm, ân cần, chậm rãi.
- GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản
-HS đọc
H: Nhận xét của em khi nghe bạn đọc văn bản?
- Nhận xét
H: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con rồng cháu tiên”
- Kể
- GV nhận xét khi nghe HS kể.
H: Em hiểu thế nào là: Ngư Tinh, Thủy cung, Thần nông, tập quán, Phong Châu.
-Trả lời theo chú thích 1,2, 3,5,7 ở SGK
3. Bố cục.
Văn bản “Con rồng cháu tiên” được liên kết bởi ba đoạn:
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”.
- Đoạn 3: Phần còn lại
H: Em hãy nêu sự việc chính được kể trong mỗi đoạn?
- Thảo luận nhóm để trả lời
Đoạn 1: Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đoạn 2: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đoạn 3: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ.
HĐ2
HĐ2
II. Phân tích:
H: Truyền thuyết này kể về ai và về sự việc gì?
- Truyện kể về Lạc Long Quân nòi rồng kết duyên cùng bà Âu Cơ dòng tiên sinh ra cái bọc trăm trứng, nở trăm con từ đó hình thành nên dân tộc Việt Nam.
- Gọi HS đọc đoạn 1
- Đọc
1. Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
H: Hình ảnh Lạc Long Quân được miêu tả có gì kì lạ và đẹp đẽ?
- Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
- Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
H:Thần có công lao gì với nhân dân?
- Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loại yêu quái làm hại dân lành ở vùng biển, đồng bằng, rừng núi, tức là những nơi dân ta thuở ấy khai phá, ổn định cuộc sống. “Thần còn dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở”.
+ Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh.
+ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
H: Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quí nào về giống nòi, nhan sắc và đức hạnh?
- Âu Cơ dòng tiên, ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông - vị thần chủ trì nghề nông, dạy loài người trồng trọt và cày cấy.
- Xinh đẹp tuyệt trần.
- Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Âu Cơ dòng tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông.
+ Xinh đẹp tuyệt trần.
+ Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
H: Những điểm đáng quí đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào?
- Vẻ đẹp cao quí của người phụ nữ.
H: Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ có gì kì lạ?
- Vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hòa hợp.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ.
H: Qua mối duyên tình này, người xưa muốn chúng ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc?
Bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, thần tiên hóa nguồn gốc, nòi giống dân tộc, cha ông ta đã ca ngợi cội nguồn, tổ tiên của người Việt chúng ta bắt nguồn từ một nòi giống thần tiên tài ba, xinh đẹp, rất đáng tự hào. Mỗi người Việt Nam ngày nay vinh sự là con cháu thần tiên hãy tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
* Thảo luận trả lời:
- Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên.
 Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên.
- Gọi HS đọc đoạn 2
- Đọc
2. Việc sinh con và chia con cuả Lạc Long Quân và Âu Cơ.
H: Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ?
- Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp.
- Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp mọi người Việt Nam đều là anh em ruột thịt do cùng một ch mẹ sinh ra
H: Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp?
Hình ảnh bọ trăm trứng nở trăm người con “là một chi tiết kì ảo, lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” – một từ gốc Hán, nghĩa là người cùng một bọc, Ý niệm về giống nòi cũng bắt đầu từ đó và mở rộng ra thành tình cảm của dân tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm người lại với nhau như anh em ruột thịt- dù người miền núi hay miền xuôi, người vùng biển hay trên đất liền.
* Thảo luận trả lời.
- Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra.
H: Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào?
- Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển.
- Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển ý nguyện phát triển dân tộc và đoàn kết thống nhất dân tộc.
H: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ?
Năm mươi con theo cha xuông biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của Nước. Núi là biểu tượng của Đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển.
- Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai.
- Ý nguyện đoàn kết và thống nhất dân tộc.
- Gọi HS đọc đoạn 3
- Đọc
H: Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa?
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai.
- Cho HS xem tranh Đền Hùng.
- Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng.
3. Ý nghĩa của truyện:
H: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu Tiên”.
Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quí, linh thiêng của mình. Người Việt Nam dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay ở nước ngoài, đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
HĐ3
HĐ3
III. Tổng kết
H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
- Trong truyện cổ dân gian, các chi tiết tưởng tượng, kì ảo gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, nhưng ở đây được hiểu là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định. 
1. Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng).
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”.
- Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản.
- Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm.
H: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt
H: Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào?
- Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người.
H: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào?
- Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
H: Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra sao?
- Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam.
H: Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác?
- Chăm học chăm làm.
- Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
HĐ4
HĐ4
IV. Luyện tập:
H: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con rồng cháu tiên”
- Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”.
- Người Khơ Mú có truyện “Quả bầu mẹ”.
H: Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?
- Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước ta.
HĐ5
HĐ5
H: Em hãy kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Kể.
Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
- Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học.
Rút kinh nghiệm:
Ngaøy soaïn  ... vừa đọc có mấy tiếng?
- 12 tiếng.
H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết được điều đó?
- Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
HĐ2
HĐ2
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không?
- Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng.
H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau?
- Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
H: Khi nào một tiếng được coi là một từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
H: Vậy từ là gì?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo
15’
HĐ3
HĐ3
II. Từ đơn và từ phức:
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại như trang 13 SGK.
- Đọc ví dụ.
H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở lên ta gọi là gì?
- Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức.
H: Em hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại?
* Thảo luận để làm bài tập.
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm,
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy
Trồng trọt.
HĐ4
HĐ4
H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức?
- Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
H: Từ phức chia làm mấy loại?
- Chia thành hai loại: từ ghép và từ láy.
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau?
* Thảo luận, trả lời.
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
Từ ghép: Được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ láy âm.
Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa hồng.
Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh, chót vót, chênh vênh.
HĐ5
HĐ5
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
- Đọc
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết học.
- Nghe
20’
HĐ6
HĐ6
III. Luyện tập.
- GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm bài tập.
- Thảo luận nhóm.
- Gọi HS đọc bài tập 1.
- Đọc.
H: Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào.
- Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép.
H: Tìm những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”?
- Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống..
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi giống.
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà
- Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
- Gọi HS đọc bài 2.
- Đọc bài 2.
H: Bài này yêu cầu em làm gì?
- Hãy nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo giới tính (nam, nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ): ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú thím, dì dượng.
- Theo bậc (trên dưới): bác cháu, chú cháu, chị em, dì cháu, mẹ con.
H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít” miêu tả cái gì?
- Miêu tả tiếng khóc của người.
4. Từ láy “thút thít” miêu tả tiếng khóc của người.
H: Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng ấy?
- Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non
- Những từ láy cũng có tác dụng miêu tả: Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non
H: Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5?
- Tìm nhanh các từ láy.
Tả tiếng cười.
Tả tiếng nói.
Tả dáng điệu.
5. Tìm các từ láy:
a. Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch.
b. Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu
c. Tả dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh.
HĐ7: Củng cố
HĐ7
H: Em hãy nhắc lại thế nào là từ ghép và từ láy?
- Trả lời.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
Về nhà học bài và làm bài tập 3.
Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
 D.	Rút kinh nghiệm:
Ngaøy soaïn : 14/08/2011
Tuaàn 1, Tieát 4
	GIAO TIEÁP, VAÊN BAÛN VAØ PHÖÔNG THÖÙC BIEÅU ÑAÏT
Mục tiêu bài dạy:
Kiến thức:
Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.
HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
Kĩ năng:
Nhận biết đúng các văn bản đã học.
Thái độ:
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
Học sinh:
Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
Tiến trình tiết dạy:
Ổn định lớp:(1’)
Kiểm tra bài cũ: (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
Bài mới: (1’)
Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta có những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải quyết điều đó.
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức
25’
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đat.
HĐ1
HĐ1
1. Văn bản và mục đích giao tiếp?
H: Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó được biết thì em làm thế nào?
- Em sẽ nói hay viết cho người khác biết.
H: Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào?
GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết thì ta gọi là giao tiếp.
- Phải nói có đầu có đuôi, có mạch lạc, lí lẽ.
H: Em hiểu thế nào là giao tiếp?
Trong cuộc sống con người, trong xã hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Không có giao tiếp con người không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không tồn tại.
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
a. Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ mặc ai”.
- Đọc
H: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Chủ đề của nó?
- Câu ca dao trên được sáng tác ra để khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.
H: Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)?
* Thảo luận trả lời:
- Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí cho bền” nghĩa là gì, là “không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”, “chí” đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”.
- Vần là yếu tố liên kết.
- Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
H: Theo em câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa? Vì sao?
- Câu ca dao đó là một văn bản vì nó có chủ đề và các ý trong bài liên kết mạch lạc với nhau.
H: Vậy văn bản là gì?
Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất nhiều câu, đoạn có thể được nói lên hoặc được viết ra.
- Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
b. Văn bản Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. 
HĐ2
HĐ2
H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? vì sao?.
* Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.
- Lời phát biểu cũng là văn bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua và nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
H: Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là một văn bản không?
- Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư.
H: Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới có phải đều là văn bản không?
- Tất cả đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và thể thức nhất định
HĐ3
HĐ3
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
- GV: Nêu tên các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, mục đích giao tiếp của mỗi loại cho HS biết.
- Nghe.
H: Nêu ví dụ về các kiểu văn bản?
- Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu ca dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay làm miệng trễ” có hàm ý nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn thuyết minh thí nghiệm trong sách Lí, Hóa, Sinh.
- Hành chính công vụ: Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời...
TT
Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc.
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4
Nghị luận.
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5
Thuyết minh.
Giới thiệu đặc điểm, phương pháp.
6
Hành chính, công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn,trách nhiệm giữa người và người
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Đọc.
- Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK trang 17.
- Đọc.
H: Em hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp với các tình huống đó?
a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.
e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.
15’
HĐ4
HĐ4
II. Luyện tập
- Gọi HS đọc bài 1.
- Đọc.
H: Chỉ ra phương thức biểu đạt ở từng đoạn văn, đoạn thơ?
* Thảo luận nhóm để trả lời.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
1. Phương thức biểu đạt của các đoạn văn, đoạn thơ.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
H: Truyền thuyết “Con rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? vì sao em biết như vậy?
- Thuộc kiểu văn bản tự sự.
- Vì kể lại việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định.
2. Truyền thuyết “Con rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản tự sự, vì kể lại việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định.
HĐ5: Củng cố
HĐ5
H: Thế nào là giao tiếp, văn bản?
- HS trả lời
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
Về nhà học bài và soạn bài “Thánh Gióng” để hôm sau học.
 D.	Rút kinh nghiệm:
Ngaøy thaùng naêm 2011
Toå Tröôûng

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Van 6 tuan 1CKTKN.doc