I. Mức độ cần đạt :
- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:
1. Kiến thức:
- Khi niệm thể loại truyền thuyết.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
- Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
Tuần: 1 Tiết : 1 Ngày soạn: 12/8/2011 Ngày dạy: 15/08/2011 Văn bản. CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết) I. Mức độ cần đạt : - Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết. - Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. - Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện. II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng: 1. Kiến thức: - Khi niệm thể loại truyền thuyết. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kỳ dựng nước. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện. III. Hướng dẫn thực hiện: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1. Ổn định tình hình lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) Kiểm tra sách vở và dụng cụ học tập của Hs. 3. Giảng bài mới: (1’) Từ bao đời nay mọi thế hệ người Việt Nam đều tự hào với nguồn gốc cao quí “Con Rồng cháu Tiên” của dân tộc mình. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên đã trở nên quen thuộc mà không người Việt Nam nào không tự hào, yêu thích. Điều gì đã làm nên giá trị đẹp đẽ ấy? Ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (10’) Gv gọi hs đọc chú thích *SGK/6: - Thế nào là truyền thuyết ? * Gv nhấn mạnh: Truyền thuyết là thể loại văn học dân gian; có cốt lõi là sự thật lịch sử; có nhiều yếu tố kỳ ảo, thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật và sự kiện lịch sử. Gv đọc mẫu, hướng dẫn học sinh cách đọc. - Bài này chia thành mấy đoạn?Tìm giới hạn và ý chính mỗi đoạn? Đọc chú thích *SGK/6 -Hs :Sgk/6. -Lắng nghe -Học sinh đọc lại Hs: 3 đoạn 1) Long Trang. 2) lên đường. 3) Phần còn lại. A/ Tìm hiểu chung: I/. Định nghĩa truyền thuyết : Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. - “Con Rồng Cháu Tiên” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương giai đoạn đầu . II. Bố cục: 3 đoạn 1) Long Trang. 2) lên đường. 3) Phần còn lại. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. (25’) - Truyền thuyết này kể về ai? - Tìm những chi tiết nói về hình dạng nguồn gốc của Lạc Long Quân? - Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh là gì? - Nguồn gốc và hình dạng của Âu Cơ? - Thần Nông là gì? - Em có nhận xét gì về hình dạng, nguồn gốc của Lạc Long Quân và Au Cơ? * Gv: Lạc Long Quân và Âu Cơ gặp nhau, yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. - Việc sinh nở của Au Cơ có gì lạ? Điều gì lạ ở những đứa con của họ? - Em hiểu như thế nào là “khôi ngô”? - Sống với nhau một thời gian họ chia tay nhau. Tại sao họ lại chia con? chia như thế nào? và để làm gì ? *Tập quán là gì? - Khi lên làm vua, người con trưởng lấy hiệu là gì? Đóng đô ở đâu? đặt tên nước là gì? -Việc chia con như vậy có ảnh hưởng gì đến tình đoàn kết gia đình không? - Theo chuyện này thì Việt Nam ta là con cháu của ai? * Gv: Trên thế giới chỉ có ở Việt Nam ta mới gọi nhau là “đồng bào”.Đồng bào là từ HánViệt. Đồng=cùng; bào=bọc; nghĩa là cùng một bọc sinh ra. Điều này khẳng định các dân tộc Việt nam đều cùng chung một cội nguồn, đều là anh em. Truyện được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Tìm những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện? - Thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? - Các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện có tác dụng gì? - Nêu nghệ thuật văn bản? - Theo em truyện “Con Rồng cháu Tiên” nhằm giải thích điều gì? GV nhận xét - Ngoài việc giải thích về cội nguồn dân tộc, truyện còn thể hiện điều gì? - Lạc Long Quân và Âu Cơ. - Lạc Long Quân: Mình rồng, con trai của thần Long Nữ, có sức khoẻ vô địch và có nhiều phép lạ Hs đọc chú thích SGK - Âu Cơ: Dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần * Đọc chú thích 3 SGK -Hs : Nguồn gốc, hình dạng kỳ lạ, lớn lao đẹp đẽ. - Sinh ra bọc trăm trứng, nở trăm con, con không cần bú mớm lớn nhanh như thổi, khôi ngô * Đọc chú thích 4 SGK - Kẻ ở cạn, người ở nước tính tình, tập quán khác nhau + Năm mươi con theo mẹ lên núi + Năm mươi con theo cha xuống biển * Đọc chú thích 5 SGK - Hiệu là Hùng Vương. Đóng đô ở Phong Châu (Phú Thọ ngày nay) Thảo luận nhóm: Không, người ở miền xuôi, miền ngược khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau Hs: Người Việt là con Rồng cháu Tiên Nghe - Lạc Long Quân mình Rồng - Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng - Các con không cần bú mớm -> Thần kì hoá nguồn gốc dân tộc, tăng sức hấp dẫn cho truyện. Hs: - Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ, về việc sinh nở của Âu Cơ. - Xây dựng hình tượng mang dáng dấp thần linh. - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý thức đoàn kết trong cộng đồng. B/. Đọc - hiểu văn bản: I/. Nội dung. 1. Lạc Long Quân-Âu Cơ. - Lạc Long Quân: Mình Rồng con thần Long Nữ, sống dưới nước, sức khoẻ vô địch, nhiều phép lạ - Âu cơ: thuộc dòng họ thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, sống trên cạn. Nguồn gốc, hình dạng kỳ lạ, lớn lao đẹp đẽ. 2. Sự nghiệp mở nước - Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở ra trăm con. - Các con lớn nhanh như thổi, khôi ngô, khoẻ mạnh như thần. - Tập quán khác nhau họ chia con, cai quản các phương, lập nước Văn Lang. Người Việt là con Rồng cháu Tiên. 3. Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Nhằm thần kì hoá nguồn gốc thiêng liêng của dân tộc và làm tăng sức hấp dẫn cho truyện. II. Nghệ thuật: - Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ, về việc sinh nở của Âu Cơ. - Xây dựng hình tượng mang dáng dấp thần linh III. Ý nghĩa truyện: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý thức đoàn kết trong cộng đồng. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’) - Đọc kỹ để nhớ các chi tiết : Nghệ thuật và nội dung của truyện “con Rồng, cháu Tiên” . - Về nhà tập kể chuyện diễn cảm . - Sư tầm truyện có nội dung giống với truyện “con Rồng, cháu Tiên” của các dân tộc khác của Việt Nam . 4/. Củng cố: (3’) - Thế nào là truyền thuyết ? - Truyện “con Rồng cháu Tiên” có những nghệ thuật gì ? và để giải thích diều gì ? 5/. Dặn dò: (2’) - Về nhà thực hiện bài tập 1* (dành cho học sinh khá, giỏi) . - Chuẩn bị bài “BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY”, chú ý : + Đọc văn bản . + Soạn trả lời các câu 1,2,3,4 phần đọc-hiểu văn bản . + Xem và có thể nhớ phần ghi nhớ . - Trả bài : con Rồng cháu Tiên . C/. Hướng dẫn tự học. - Đọc kỹ để nhớ các chi tiết : Nghệ thuật và nội dung của truyện “con Rồng, cháu Tiên” . - Về nhà tập kể chuyện diễn cảm . - Sưu tầm truyện có nội dung giống với truyện “con Rồng, cháu Tiên” của các dân tộc khác của Việt Nam. . Tuần: 1 Tiết : 2 Ngày soạn: 12/8/2011 Ngày dạy: 15/08/2011 Hướng dẫn tự học BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY (Truyền thuyết) I. Mức độ cần đạt: Hiểu được nội dung ,ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản. II . Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết. - Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính trong truyện. III. Hướng dẫn thực hiện. b/ Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1. Ổn định tình hình lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) * Câu hỏi: a) Kể tóm tắt truyện “Con Rồng cháu Tiên”. Nêu ý nghĩa của truyện? b) Tìm những chi tiết truyền thuyết kỳ ảo trong truyện? Nêu ý nghĩa của những chi tiết ấy? 3. Giảng bài mới: (1’) Giới thiệu tranh: SGK * Gợi ý: a) - Kể tóm tắt, đầy đủ ngắn gọn các ý chính. - Nêu được ý nghĩa: Giải thích cội nguồn dân tộc và thể hiện ý thức đoàn kết cộng đồng. b) Các chi tiết: sinh bọc trăm trứng, con không cần bú mớm vẫn lớn nhanh như thổi Tô đậm tính chất thần kì thiêng liêng của dân tộc và tăng sức hấp dẫn cho truyện. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (10’) - Gv hướng dẫn hs cách đọc: + Giọng kể tự nhiên. + Chú ý lời thoại. - Gv đọc mẫu đoạn đầu . - Hs thay phiên nhau đọc tiếp các đoạn còn lại. - Gv chỉ định hs nhận xét giọng đọc. - GV chốt : “Bánh chưng, bánh giầy” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương dựng nước HS đọc HS kể tóm tắt ngắn gọn theo từng đoạn. A/. Tìm hiểu chung. “Bánh chưng, bánh giầy” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương dựng nước . Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản. (25’) - Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? - Ý định của vua khi chọn người nối ngôi? “Chí” vua ở đây như thế nào? - Hình thức tuyển chọn của vua có gì đặc biệt? Đây chính là một cuộc thi tài giữa các hoàng tử. Người nào có tài năng, đức độ thì được truyền ngôi. - Lang Liêu là ai? - Tại sao trong 20 hoàng tử, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? Trong trời đất không có gì quí bằng hạt gạo. Hãy lấy gạo làm bánh lễ Tiên Vương. Thần ở đây là người đại diện cho ý nguyện của nhân dân lao động. Nhân dân ủng hộ Lang Liêu là ủng hộ những người thiệt thòi, chăm chỉ lao động, sống chân chất , thật thà. - Lang Liêu đã dùng gạo làm bánh gì? Chúng tượng trưng cho gì? - Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn? Em hãy nêu nghệ thuật của truyện ? - Nêu ý nghĩa của truyện? GV nhận xét *Tìm những chi tiết hoang đường trong truyện? GV: Nhận xét Đề cao lao động nghề nông Sự thờ kính tổ tông trời đất, giữ gìn đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. - Giặc ngoài đã yên, đất nước thanh bình, vua đã về già muốn nhường ngôi cho con. - Người nối ngôi phải nối “chí ta”. - Chí vua: Đất nước yên bình, dân no ấm, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hoàng tử con thứ 18 của vua Hùng. - Là một người thiệt thòi nhất, mẹ bị vua cha ghẻ lạnh ốm chết, bản thân phải làm lụng kiếm sống như bao người dân khác Bánh: Chưng Giầy - Gắn liền với sản vật mà người nông dân làm ra, nuôi sống con người và nó tượng trưng cho trời, đất, cỏ cây, cầm thú. - Thần báo mộng. B/. Đọc – hiểu văn bản. I/. Nội dung. 1.Vua Hùng chọn người nối ngôi: Người nối ngôi phải nối “chí” của vua. 2. Lang Liêu được vua truyền ngô. - Bánh chưng: đất (vuông) - Bánh giầy: Trời (tròn) - Nhân ở giữa: cây cỏ, muôn loài. Hợp ý vua. Vua truyền ngôi. II. Nghệ thuật: - Sử dụn ... dẫn tự học : - Đọc kỹ- nhớ các sự việc của truyện “Bánh chưng, bánh giầy” . - Tìm các chi tiết có bóng dáng lịch sử trong truyện “Bánh chưng, bánh giầy” . Tuần: 1 Tiết : 3 Ngày soạn: 14/8/2011 Ngày dạy: 16/08/2011 Tiếng việt TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT I. Mức độ cần đạt: - Nắm định nghĩa về từ và cấu tạo của từ. - Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ. II. Trọng tâm kiến thức: 1. Kiến thức: - Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức các loại từ phức. - Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Nhận diện, phân biệt được: - Từ và tiếng, từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy. - Phân tích cấu tạo của từ. III. Hướng dẫn tự học. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) Kiểm tra sách vở và việc chuẩn bị bài của học sinh. 3. Giảng bài mới: (1’) Từ là gì? Từ có cấu tạo như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (20’) Gv ghi lên bảng câu :“Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở “. - Lập danh sách các tiếng và từ trong câu trên. - Các đơn vị gọi tiếng và từ có gì khác nhau? *Tiếng là âm thanh được phát ra, mỗi tiếng là một âm tiết. - Tiếng dùng để làm gì? - Từ dùng để làm gì? - Khi nào một tiếng gọi là một từ? *Em hiểu từ là gì? * GV chốt : - Tiếng là đơn vị tạo nên từ, khi nói mỗi tiếng phát ra thành một âm, khi viết mỗi tiếng viết thành một chữ . Từ là đơn vị nhỏ nhất tạo nên câu . - Cho HS đọc ví dụ và điền vào bản phân loại từ ở SGK. Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Các từ có 1 tiếng còn lại Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Từ láy trồng trọt - Nhìn vào bảng phân loại, em hãy cho biết thế nào là từ đơn, từ phức? - Em hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa từ ghép và từ láy ? - Câu trên có 12 tiếng và 9 từ. - Tiếng: có 1 - Từ: có 1 hoặc nhiều tiếng. - Từ do tiếng tạo thành nhưng mang ý nghĩa. - Cấu tạo nên từ. - Đặt câu, tạo lời - Khi nó có nghĩa HS thảo luận - Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và dùng để đặt câu. - Hs: - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. - Đọc, điền vào giấy nháp từ đơn, từ phức (Từ láy, từ ghép). - Từ đơn là từ có một tiếng. - Từ phức là từ có 2 hoặc nhiều tiếng. - Đều là từ phức. + Từ ghép: quan hệ ý nghĩa giữa các tiếng. + Từ láy: quan hệ láy âm giữa các tiếng. A/. Tìm hiểu chung. I. Từ là gì? 1/.Tìm hiểu ví dụ: (SGK) - “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở”. -> Câu trên có 12 tiếng và có 9 từ . 2/. Kết luận. - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ là đơn vị từ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. II. Từ đơn và từ phức. 1/. Tìm hiểu ví dụ: Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn -Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm. Từ Từ ghép - Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy . phức Từ láy Trồng trọt. 2/. Kết luận. - Từ đơn là từ có một tiếng. - Từ phức là từ có 2 hoặc nhiều tiếng. + Từ ghép có quan hệ về nghĩa giữa các tiếng + Từ láy có quan hệ láy âm giữa các tiếng. Hoạt động 2: Luyện tập. (15’) - Gọi HS đọc bài tập, xác định yêu cầu bài tập 1. - Từ con cháu, nguồn gốc thuộc từ nào? Tìm từ đồng nghĩa từ nguồn gốc ? -Tìm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc ? - Gọi HS đọc bài tập, xác định yêu cầu SGK. - Gọi HS đọc bài tập 3, xác định yêu cầu bài tập. . - Làm bài ngoài giấy nháp. - Đứng lên nhận xét. 1.a.Từ : nguồn gốc, con cháu thuộc từ ghép. b.Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác. c.Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu. 2. Theo giới tính: ông bà, cha mẹ, anh chị.. Theo bậc: Bác cháu, chị em.. 3. Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng.. - Chất liệu làm bánh: khoai, tôm. - Tính chất của bánh: dẽo, xốp. - Hình dạng: gối, gai, khúc. B/. Luyện tập. 1.a.Từ : nguồn gốc, con cháu thuộc từ ghép. b.Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác. c.Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú cháu. 2. Theo giới tính: ông bà, cha mẹ, anh chị.. Theo bậc: Bác cháu, chị em.. 3. Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng.. Chất liệu làm bánh: khoai, tôm. Tính chất của bánh:dẽo, xốp. Hình dạng:gối, gai, khúc. 4. Thút thít: miêu tả tiếng khóc của người.(nức nở, sụt sùi) 5. Tả tiếng cười: hô hố, sằng sặc Tiếng nói: khàn khàn, lè nhè Dáng điệu:lừ đừ, nghênh ngang Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’) - Tìm các từ láy miêu tả tiếng nói, dáng điệu con người trong văn bản “ Thánh Gióng ”. - Tìm từ ghép miêu tả mức độ, kích thước của đồ vật trong nhà em . 4/. Củng cố: (3’) - Thế nào là từ ? - Thế nào là từ đơn, tứ phức ? - Thế nào là từ ghép, từ láy ? 5/. Dặn dò: (2’) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4, 5, xác định yêu cầu. - Soạn bài : giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt , chú ý soạn bài và trả lời câu hỏi theo mục . - Trả bài : Kiểm tra tập soạn bài mới . C/. Hướng dẫn tự học : - Tìm các từ láy miêu tả tiếng nói, dáng điệu con người trong văn bản « Thánh Gióng ». - Tìm từ ghép miêu tả mức độ, kích thước của đồ vật trong nhà em . Tuần: 1 Tiết : 4 Ngày soạn: 14/8/2011 Ngày dạy: 17/08/2011 Tập làm văn. GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I. Mức độ cần đạt: - Bước đầu hiểu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt . - Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. II. Trọng tâm kiến thức: 1. Kiến thức: - Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng tình cảm bằng phương diện ngôn từ giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản. - Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. - Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính – công vụ. 2. Kĩ năng: - Bước đầu nhận biết về việc lưa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. - Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt. - Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể. III. Hướng dẫn thực hiện. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung 1. Ổn định lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) Kiểm tra sách vở và việc chuẩn bị bài của học sinh. 3. Giảng bài mới: (1’) Hôm nay sẽ học bài”Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt”. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (20’) - Khi có một ý nghĩ, một tình cảm, một nguyện vọng muốn trình bày thì em sẽ làm thế nào? - Giao tiếp là gì? - Muốn biểu đạt một cách đầy đủ cho người khác hiểu, ta phải làm gì? Khi nói (viết) ra ý tưởng tạo văn bản. Gv gọi hs đọc câu ca dao sgk. - Câu ca dao này sáng tác ra để làm gì? Khuyên con người điều gì? - Hai câu 6 và 8 liên kết nhau như thế nào? - Theo em câu ca dao có phải là một văn bản không? - Em hiểu thế nào là văn bản? Tạo văn bản nhằm mục đích gì? - Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng có phải là một văn bản không? Vì sao? - Bức thư gởi bạn có phải là 1 văn bản không? Đơn xin học, thiếp mời, văn bằng, biểu mẫu, hoá đơn, truyện cổ có phải là văn bản không? - Kể 1 số văn bản mà em biết? - Có nhiều kiểu văn bản khác nhau,tuỳ theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt tương ứng. - Phải nói hay viết ra để người khác nghe, đọc. Hoạt động giao tiếp diễn ra. - Hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng ngôn từ. - Ta phải nói, viết có đầu có đuôi, mạch lạc, có lí lẽ. Hs đọc câu ca dao. - Khuyên con người phải có ý chí kiên định dù hoàn cảnh có thay đổi. - Liên kết nhờ cách hợp vần “nền”,”bền”; nhờ ý: câu sau giải thích làm rõ ý câu trước. - Đây là một văn bản Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết Muốn người đọc, người nghe hiểu được ý mình. - Đó là 1 văn bản. Vì tổng kết thành tích năm học cũ, nêu phương hướng năm học mới và được trình bày mạch lạc. - Phải - Phiếu thu, công văn, chỉ thị, báo cáo, Hs kẻ sơ đồ I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt 1)Văn bản và mục đích giao tiếp: * Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng ngôn từ. *Văn bản: Văn bản nói (viết) là nhằm 1 mục đích nhất định, có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp. 2- Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt - Gọi Hs cho ví dụ rồi nhận xét, sửa chữa cho phù hợp. - Điền vào bảng phụ các hình huống giao tiếp ở bài tập 1 SGK Học sinh tập làm (nhóm) Giáo viên nhận xét Kiểu vb PTBĐ Mục đích giao tiếp Ví dụ Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Con Rồng, cháu Tiên, Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người. Tả lại những pha bóng đẹp. Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá. Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá bình luận. Bác bỏ ý kiến. Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, t/chất, phương pháp. Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích của đội bóng. Hành chính Trình bày ý muốn, quy định, thực hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người. Đơn xin phép. Kết luận: *Có nhiều kiểu văn bản khác nhau, tuỳ theo từng mục đích giao tiếp mà ta chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt cho phù hợp. - Gv gọi hs đọc ghi nhớ Hs: đọc sgk. - Có sáu kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. - Phương thức biểu đạt là phương thức kể chuyện Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ ph hợp với mục đích giao tiếp. Hoạt động 2: Luyện tập. (15’) - Gọi HS đọc bài tập 1, hướng dẫn cho HS cách làm. (Nhận xét – sửa sai). - Gọi HS đọc bài tập 2, nêu yêu cầu bài tập. (GV nhận xét – sửa sai). GDMT : liên hệ dùng văn bản nghị luận thuyết minh về môi trường - Đọc yêu cầu bài tập, làm giấy nháp, lên bảng trình bày. - Trả lời cá nhân. - HS trả lời cá nhân. II. Luyện tập 1. Phương thức biểu đạt của các đoạn văn. a) Tự sự b) Miêu tả c) Nghị luận d) Biểu cảm đ) Thuyết minh 2. Văn bản “Con rồng cháu tiên” là văn bản tự sự vì nó trình bày diễn biến sự việc. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’) - Về nhà tìm trong SGK hoặc sách báo các phương thức biểu đạt và các kiểu văn bản . - Xác định phương thức biểu đạt của các văn bản đã học trước đó (lớp 6) . 4/. Củng cố: (3’) - Thế nào là giao tiếp ? - Thế nào là văn bản ? (HS giỏi) - Thế nào là phương thức biểu đạt ? có mấy kiểu văn bản ? 5/. Dặn dò: (2’) - Soạn bài : Thánh Gióng , cần chú ý soạn và trả lời các câu hỏi 1,2,3,4* trong SGK/22,23 . - chú ý nắm nội dung và nghệ thuật của bài “Thánh Gióng” . III. Hướng dẫn tự học : - Về nhà tìm trong SGK hoặc sách báo các phương thức biểu đạt và các kiểu văn bản . - Xác định phương thức biểu đạt của các văn bản đã học trước đó (lớp 6) .
Tài liệu đính kèm: