Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 73 đến 75 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 73 đến 75 - Năm học 2011-2012

I. Mục tiêu bài dạy:

1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên. Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.

3. Thái độ: Giáo dục Hs lòng nhaai ái, khoan dung độ lượng.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1.Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

III. Tiến trình bài dạy:

1. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)

a. Câu hỏi:

 Kể tóm tắt truyện nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Cho biết phần đầu câu chuyện, Dế Mèn được giới thiệu với những đặc điểm, tích cách gì?

b. Đáp án - biểu điểm:

 (5 điểm)- Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: “Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình”.

 (5 điểm)- Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.

2. Bài mới:

* Giới thiệu: Trong phần đầu câu chuyện, chúng ta thấy Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Chính vì tính cách đó, Dế Mèn đã gây ra tai hoạ cho người khác và ân hận suốt đời. Đó chình là bài học đầu tiên của Dế Mèn. Vậy bài học đầu tiên đó được kể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay.

 

doc 17 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 73 đến 75 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 23/12/2011
Ngày giảng: 26/12/2011 dạy lớp 6A
27/12/2011 dạy lớp 6B
Tiết 73: Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
 (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài
I. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên. Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. 
3. Thái độ: Giáo dục Hs lòng nhaai ái, khoan dung độ lượng.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1.Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: (2 phút) 
 (Kiểm tra vở soạn của học sinh)
2. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài: (1 phút). 
	Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (túp lều bác Tơm, Không gia đình,...). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”. 
	Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta trải nghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74).
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
 HS
? TB 
 HS
 GV
? KH
 HS
 GV
 GV
 2HS
 4HS
 1HS
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
- Đọc chú thích * (SGK,T.8, 9).
* Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nhà văn Tô Hoài?
- Trình bày theo yêu cầu.
Š Bổ sung:
- Tác giả Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920 ở ngoại thành Hà Nội. Bút danh Tô Hoài là do ghép tên của hai địa danh - quê hương ông (Sông Tô Lịch và Phủ Hoài Đức) để kỉ niệm và ghi nhớ quê hương của nhà văn.
- Tô Hoài tham gia phong trào văn hoá cứu quốc từ trước cách mạng tháng tám 1945. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Phó tổng thư kí, tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam; Giám đốc nhà xuất bản, chủ tịch hội văn nghệ Hà Nội. Tô Hoài được tặng giải thưởng của hội nhà văn Á Phi với tác phẩm Miền Tây.
- Tác Ngoài tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài còn viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Võ sĩ bọ ngựa, Chim cu gáy,... Viết về đề tài niềm núi và Hà Nội rất thành công: Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Người ven Thành.
- Sức viết của ông rất lớn, là nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn.
* Em biết gì về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
 Tác phẩm: 
- Trình bày.
- Bổ sung:
 Thể loại của tác phẩm là kí (thể loại văn ghi chép những sự việc, những câu chuyện đã sảy ra), nhưng thực chất đay vẫn là truyện, một tiểu thuyết đồng thoại, một sáng tác với hai biện pháp nghệ thuật chủ đạo là tưởng tượng và nhân hoá.
- Tác phẩm viết trước cách mạng tháng 8, miêu tả thiên nhiên, loài vật rất sinh động, có 10 chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng : Nga, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, được tặng bằng khen của Hội đồng Hoà bình thế giới.
 Năm 1941 viết 2 tác phẩm: Con Dế mèn gồm 3 chương và Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 7 chương. Năm 1951 gộp lại hai tác phẩm, có sửa chữa bổ sung thành Dế Mèn phiêu lưu kí.
- Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được ông sáng tác năm 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng bưởi quê hương, tác phẩm gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé. Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động theo mục đích cao đẹp.
- Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm, miêu tả và kể Dế Mèn - nhân vật chính của tác phẩm.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, thể hiện ngữ điệu ở giọng đối thoại đúng với tính cách nhân vật:
 + Ở phần đầu, Dế Mèn tự giới thiệu về mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả.
 + Đoạn trêu chị cốc: Giọng Dế Mèn: Trịnh thượng, khó chịu; giọng Dế Choắt: Yếu ớt, rên rẩm; giọng chị Cốc: Đáo để, tức giận.
 + Đoạn Dế Mèn hối hận: Đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương.
- Đọc đoạn 1, từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”.
- Đọc đoạn tiếp theo Š “cũng mang vạ vào mình đấy”.
- Đọc đoạn còn lại.
- Theo dõi, uốn nắn cách sửa (có thể đọc mẫu một đoạn).
* Em hãy tóm tắt nội dung phần văn bản vừa đọc?
- Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
* Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể đó có tác dụng gì?
- Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) - ngôi thứ nhất.
- Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc, dễ biểu lộ tâm trạng, ý nghĩ thái độ của nhân vật đối với những gì xảy ra xung quanh và đối với chính mình.
* Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Giới hạn, nội dung của mỗi đoạn?
- Văn bản chia thành 2 đoạn:
1. Từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Dế Mèn tự giới thiệu về mình.
2. Tiếp từ “Chao ôi, có biết đâu rằng...” Š hết văn bản: Bài học đường đời đầu tiên.
* Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau, em hãy chỉ ra sự liên kết đó?
- Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những câu văn có chức năng liên kết đó là: “Chao ôi có biết đâu rằng... cũng không thể làm lại được”.
- Chuyển: Để thấy được ý nghĩa giáo dục và nghệ thuật miêu tả đặc sắc của Tô Hoài chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š
* Dế Mèn tự giới thiệu về mình qua những chi tiết nào? (Về hình dáng, tính cách, hành động).
- [..] Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng [...] tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ [...]. Đầu tôi to và nổi cục từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc [...]Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng [...].
- Tôi đi đứng oai vệ [...]Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy [...]cho ra kiểu cách con nhà võ.
- Tôi tợn lắm, dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm [...] quát mấy chị Cào Cào [...] đá, ghẹo anh Gọng Vó [...].
* Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên?
- Với biện pháp nghệ thuật tưởng tượng, nhân hoá, tác giả đã để cho Dế Mèn tự giới thiệu về mình. Ở đây, ta thấy tác giả miêu tả đặc điểm chung, vừa miêu tả những nét riêng của nhân vật, vừa miêu tả hình dáng đường nét màu sắc, vừa miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật. Đặc biệt, tác giả sử dụng lên tiếp nhiều tính từ gợi tả vẻ đẹp khoẻ khoắn, săn chắc, đầy sức sống của Dế Mèn.
* Tác giả tập trung miêu tả bộ phận nào của Dế Mèn? Vì sao?
- Miêu tả hình dáng của Dế Mèn, tác giả tập trung miêu tả đôi càng. 
- Đôi càng thể hiện sức mạnh của Dế Mèn, là vũ khí lợi hại của Dế Mèn. Đôi càng được miêu tả chắc, khoẻ, đẹp, khẳng định sức sống, sức mạnh trẻ trung của Dế Mèn.
* Thử thay từ “mẫm bóng” bằng một từ đông nghĩa khác và cho biết nhận xét của em về việc dùng từ của tác giả?
- Thay Š Nhận xét: Tác giả dùng từ đã có sự lựa chọn một cách chính xác, đặc sắc. 
- Bình: Như vậy, Nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đô vật thể hình đang biểu diễn các động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào.
* Ý thức về ưu thế hình dáng bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã cư xử với mọi người như thế nào?
- Cà khịa với tất cả mọi người.
- Quát Cào Cào, đá, ghẹo Gọng vó.
* Qua đây, Dế Mèn đã bộc lộ tính cách gì? Vì sao Dế Mèn lại có thái độ như vậy?
- Qua hành động trên, ta thấy Dế Mèn đã bộc lộ tính cách của mình, đó là: hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
- Dế Mèn có thái độ đó, bởi vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành, quen thuộc nên lầm tưởng sự ngông cuống là tài ba.
* Qua phân tích, em có cảm nhận gì về hình ảnh Dế Mèn?
- Trình bày.
- Nhận xét khái quát và chốt nội dung Š
I. Đọc và tìm hiểu chung. (19 phút)
 1. Tác giả, tác phẩm:
 - Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920, quê ở Hà Nội, viết văn từ trước cách mạng tháng 8. 1945; có khối lượng tác phẩm phong phú, đa dạng gồm nhiểu thể loại.
 - Văn bản Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Truyện gồm 10 chương, được in lần đầu năm 1941.
 2. Đọc văn bản:
II. Phân tích văn bản.
(20 phút)
 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình:
 Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
3. Củng cố, Luyện tập: ( phút)
* Qua đoạn văn này, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn Tô Hoài?
- Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình còn bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật. Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có lựa chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các biện pháp tu từ khác làm cho nhân vật hiện lên sinh động, có hồn.
- Từ sự ngộ nhận về bản thân, Dế Mèn đã có hành động gây ra hậu quả đáng tiếc khiến phải ân hận suốt đời. Đó chính là bài học đường đời đầu tiên. Bài học đó diễn ra như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.
4.Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
	- Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung bài học; tập phân tích lại phần đầu văn bản.
	- Đọc kĩ và chuẩn bị phần còn lại. Tiết sau học tiếp.
=========================================
Ngày soạn: 23/12/2011
Ngày giảng: 26/12/201 ... ĩ, sớm rồi cũng mang vạ vào mình”.
 - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn chính là bài học về thói kiêu căng, bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình than ái) Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn. 
* Theo em, hình ảnh những con vật trong truyện có giống với chúng thực tế không? Đặc điểm nào của con người được gán cho các con vật ở trong truyện này?
- Hình ảnh của những con vật trong truyện được miêu tả rất giống với chúng trong thực tế. Đế Mèn được miêu tả đúng với hình dáng và đặc trưng của loài dế, ngay cả Choắt cũng vậy. Song ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá để kể, do vậy có một số đặc điểm của con người được gán cho loài vật. Đó là: Dế Mèn: kiêu căng nhưng biết hối lỗi; Dế Choắt: Yếu đuối nhưng biết tha thứ; Cốc : Tự ái, nóng nảy.
* Em biết tác phẩm nào cũng có cách viết tương tự như thế?
- Các truyện: Cái tết của Mèo con; Văn ngan tướng công,...
* Qua tìm hiểu, phân tích văn bản, em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài?
- Cách miêu tả loài vật sinh động, ngôn ngữ miêu tả chính xác, kể chuyện từ ngôi thứ nhát. Điều khiến cho văn của Tô Hoài chân thực và hấp dẫn.
Nhấn mạnh:
- Cách quan sát, miêu tả loài vật rất sống động bằng các chi tiết cụ thể khiến nhân vật hiện lên rõ nét, ngôn ngữ miêu tả sắc nét, chính xác. Người đọc có thể hình dung được nhân vật Dế Mèn, Dế Choắt.
- Trí tưởng tượng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế giới loài người.
- Dùng ngôi thứ nhất để kể chuyện. Cách Dế Mèn tự kể về mình tạo cảm giác hồn nhiên, chân thực cho người đọc.
Š Tóm lại, văn bản Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài là một mẫu mực của kiểu văn bản miêu tả mà chúng ta sẽ học ở các bài học làm văn sau này.
* Từ nghệ thuật miêu tả trên, tác giả đã cho ta thấy được điều gì?
- Đọc ghi nhớ: (SGK,T.11)
I. Đọc và tìm hiểu chung. 
II. Phân tích văn bản.
 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình:
 2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. 
(28 phút)
 - Mèn Trịnh thượng, khinh thường không quan tâm, giúp đỡ kẻ yếu.
- Sự đùa ngịch quá trớn của Dế Mèn đã gây nên cái chết oan uổng cho Dế Choắt. Điều đó khiến cho Mèn ăn năn, hối hận và thực sự tỉnh ngộ về thói kiêu căng và tình thân ái.
III. Tổng kết - ghi nhớ.
(6 phút)
- Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
- Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
* Ghi nhớ: (SGK,T.11)
3. Củng cố, Luyện tập. (6 Phút)
- Đọc phân vai theo yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.11)
- GV và HS nhận xét và uốn nắn cách đọc.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút)
- Luyện đọc diễn cảm
- Tập phân tích nội dung và nắm chắc ghi nhớ (SGK,T.11).
- Đọc và chuẩn bị bài Phó từ theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Rút kinh nghiệm:
- Thời gian dành cho toàn bài và từng hoạt động.........................................
- Nội dung kiến thức....................................................................................
- Phương pháp giảng dạy..............................................................................
- Hình thức tổ chức lớp học..........................................................................
- Thiết bị dạy học.........................................................................................
Ngày soạn: 25/12/2011
Ngày giảng: 28/12/2011 dạy lớp 6B
29/12/2011 dạy lớp 6A
Tiết 75. Tiếng Việt: PHÓ TỪ
I. Mục tiêu bài dạy: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh: Nắm được khái niệm Phó từ. Hiểu được các loại ý nghĩa chính của phó từ.
2. Kĩ năng: Biết đặt câu có chứa phó từ để thể hiện các ý nghĩa khác nhau.`
3. Thái độ: Giáo dục Hs yêu quý Tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị cuả Gv và Hs:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
2. Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
a. Câu hỏi: Nhắc lại các từ loại và cụm từ đã học? Đặt một câu có sử dụng cụm tính từ?
b. Đáp án - biểu điểm:
- Các từ loại đã được học ở học kỳ I: Danh từ, đông từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. (5 điểm)
- Ví dụ: (5 điểm)
	Chiếc áo này/ rất đẹp
2. Dạy bài mới: 
* Giới thiệu bài: Các em đã được tìm hiểu 6 từ loại cùng với ba cụm từ, sang học kỳ II, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm một số từ loại nữa, tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về phó từ.
Hoạt động của Gv và Hs
Ghi bảng
Gv
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
Hs
?
Hs
Gv
Gv
?
Hs
Gv
?
Hs
Gv
?
Hs
?
Hs
Gv
?
Hs
Hs
Gv
Hs
?
Hs
Hs
?
Gv
?
Gv
Gv
Gv
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa (T.153, 154):
Ví dụ: 
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng rất bướng.
(Tô Hoài)
- Đọc ví dụ: 
* Những từ gạch chân trong ví dụ bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
- Xác định.
- Nhận xét và ghi tóm tắt kết quả lên bảng:
ŠCâu (a):
+ Đã bổ sung ý nghĩa cho từ đi.
+ Cũng vẫn bổ sung ý nghĩa cho từ ra.
+ Vẫn chưa bổ sung ý nghĩa cho từ thấy.
+ Thật bổ sung ý nghĩa cho từ lỗi lạc.
ŠCâu (b):
+ Được bổ sung ý nghĩa cho từ soi (gương).
+ Rất bổ sung ý nghĩa cho từ ưa nhìn.
+ Ra bổ sung ý nghĩa cho từ to.
+ Rất bổ sung ý nghĩa cho từ bướng.
* Những từ được bổ sung nghĩa thuộc từ loại nào?
- Đi, ra, thấy, soi là động từ.
- lỗi lạc, ưa nhìn, to bướng là những tính từ.
- Những từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong hai ví dụ trên được gọi là phó từ.
* Vậy em hiểu thế nào về phó từ?
- Trình bày.
- Nhận xét, chốt nội dung bài học Š
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.12)
* Hãy đặt một câu có sử dụng phó từ? Xác định phó từ trong câu?
 Ví dụ:
 - Tôi rất thích học môn toán
Chuyển: Như vậy, các em đã nắm được thế nào là phó từ. Vậy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š 
- Treo bảng phụ, gọi học sinh đọc:
Ví dụ:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào...Anh phải sợ...
(Tô Hoài)
c) [...] Không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
* Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm?
- Xác định.
- Nhận xét bổ sung và gạch chân những phó từ:
a) lắm.
b) đừng vào.
c) không, đã, đang.
* Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào bảng phân loại sau:
- Lên bảng điền.
- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung:
Phó từ đứng trước
Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ tời gian
đã, đang
Chỉ mức độ
 thật, rất
lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
 cũng, vẫn
Chỉ sự phủ định
 chưa, không
Chỉ sự cầu khiến
 đừng
Chỉ kết quả và hướng
ra, vào
Chỉ khả năng
được
* Kể thêm các phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên?
- Phó từ chỉ quan hệ thời gian: sẽ, sắp.
- Phó từ chỉ mức độ: quá, lắm, khá, hơi.
- Phó từ chỉ sự tiếp diễn: lại.
- Phó từ chỉ sự phủ định: chẳng.
- Phó từ chỉ sự cầu khiến: hãy, chớ.
* Quan sát bảng phân loại, em thấy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Cho biết vị trí và ý nghĩa của chúng?
- Phó từ gồm hai loại lớn:
+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
. Quan hệ thời gian;
. Mức độ;
. Sự tiếp diễn tương tự;
. Sự phủ định;
. Sự cầu khiến.
+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
. Mức độ;
. Khả năng;
. Kết quả và hướng.
- Đây chính là nội dung bài học thứ hai mà chúng ta cần ghi nhớ Š 
* Đặt câu có sử dụng phó từ đứng sau động từ, tính từ?
- Ví dụ:
 Quê hương mình đẹp quá.
- Đọc Ghi nhớ: (SGK, T.14).
- Chuyển: Để giúp các em nắm vững nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập , giải các bài tập trong phần III Š
- Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.14, 15).
* Tìm phó từ trong những câu (SGK) và cho biết mỗi phó từ ổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ nào?
a) - đã, đương, sắp: Chỉ quan hệ thời gian.
- không: Chỉ sự phủ định.
 - còn, đều, lại, cũng: Chỉ sự tiếp diễn tương tự.
b) - đã: Chỉ quan hệ thời gian.
 - được: Chỉ kết quả.
- Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.15)
* Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì?
- Hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập này:
 + Đọc lại nội dung đoạn văn bản, xác định những chi tiết chính.
 + Viết bài thuật lại theo đúng yêu cầu.
* Nghe - viết chính tả.
- Lưu ý học sinh viết đúng chính tả, chú ý những từ hay mắc lỗi: tr/ch; s/x; l/đ; t/th.
- Đọc chậm cho học sinh viết chính tả theo yêu cầu văn bản Bài học đường đời đầu tiên từ “Những gã xốc nổi...” Š “những cử chỉ ngu dại của mình”.
- Thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi.
I. Phó từ là gì?
(12 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
* Ghi nhớ 
 (SGK,T.12)
II. Các loại phó từ.
(11 phút)
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 Phó từ gồm hai loại lớn:
- Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
+ Quan hệ thời gian;
+ Mức độ;
+ Sự tiếp diễn tương tự;
+ Sự phủ định;
+ Sự cầu khiến.
 - Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
+ Mức độ;
+ Khả năng;
+ Kết quả và hướng.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.14)
III. Luyện tập. 
(15 phút)
 1. Bài tập 1:
(SGK,T.14, 15)
 2. Bài tập 2: 
 (SGK,T.15)
(Về nhà)
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.15).
3. Củng cố; (1 phút).
- Phó từ là gì?
- Có các loại phó từ nào?
4. Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
- Học thuộc nội dung hai bài học (SGK,T.12, 14).
- Hoàn thành bài tập 2 (SGK,T.15). 
- Đọc và tìm hiểu kĩ bài Tìm hiểu chung về văn miêu tả theo câu hỏi trong sách giáo khoa (ghi ra vở kết quả tìm hiểu).

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 6 tuan 20.doc