LUYỆN TẬP CÁCH VIẾT ĐƠN VÀ SỬA LỖI VỀ ĐƠN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS
- Nhận ra được những lỗi thường mắc khi viết đơn.
- Nắm được phương hướng, cách khắc phục và sửa chữa các lỗi thường mắc qua các tình huống.
- Ôn tập những hiểu biết về đơn.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng viết đơn
3. Thái độ:
Thấy được tác hại của việc viết đơn sai và có ý thức sửa lỗi.
II. Chuẩn bị:
- GV: Các trường hợp sai trong thực tế.
- HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra:
- Sĩ số: 6A:.; 6B:.
- Bài cũ(4'): Khi nào cần viết đơn? Cách thức viết đơn?
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài (1'):
Soạn:19/4/2010 Tiết 125 Giảng: 6A:...../4/2010 6B:...../4/2010 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS : - Thấy được mối quan hệ giữa thiên nhiên với con người của người dân da đỏ là mối quan hệ gia đình, máu thịt. Bức thư đã nêu lên một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay: Bảo vệ và giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên, môi trường. - Thấy được tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh và dùng từ lặp. - Trực tiếp khai thỏc về đề tài mụi trường. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích 1 bức thư có nội dung chính luận 3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên, môi trường quanh ta. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Đọc tài liệu SGK tự nhiên - xã hội lớp 5 ( phần 1); Những tư liệu về người da đỏ. - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra: - Sĩ số: 6A:............................................; 6B:........................................... - Bài cũ (4'): Vì sao nói cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử ? 2. Bài mới: * Giới thiệu bài (1'): Năm 1854, tổng thống thứ 14 của Mĩ là Phreng- klin Pi-ơ-xơ tỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. Tù trưởng Xi- át- tơn của bộ lạc da đỏ Đu- oa- mix và Su- qua mix đã viết bức thư trả lời tỏ ý không muốn bán mảnh đất quê hương của mình cho người da trắng mặc dù người da đỏ rất nghèo. Tại sao lại như vậy ? bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu. Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(15'): Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và hiểu chú thích GV hướng dẫn đọc: Lời lẽ trong bức thư có tính chất như một tuyên ngôn, vì vậy cần đọc bằng một chất giọng mạnh mẽ, khúc chiết. GV đọc mẫu đoạn 1- HS đọc tiếp Lớp nhận xét - Hoàn cảnh ra đời bức thư ? Lưu ý các chú thích 1,3,4, 8, 10,11 HĐ2(20'): Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản - Bức thư có mấy phần ? ( 3 phần) HS đọc đoạn đầu. - Tác giả đã nêu mối quan hệ giữa người và đất của người da đỏ như thế nào? (Chúng tôi là một phần của mẹ và mẹ là một phần của chúng tôi: Đất là bà mẹ, hoa là chị, là em, tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nõi cha ông ) - Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? - Tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào nữa ? Em hãy tìm những hình ảnh so sánh trong đoạn? - Sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên có tác dụng gì? ( Thiên nhiên gần gũi, gắn bó và cần thiết với con người) GV: Thiên nhiên với người da đỏ gắn bó rất thân thiết, như những người con trong một gia đình: cha ông, tổ tiên của người da đỏ tồn tại trong thiên nhiên, trong những dòng nước, trong âm thanh của côn trùng và nước chảy. Đó là quê hương đã gắn bó giống nòi bao đời nên nó là máu thịt của họ. Thiên nhiên và môi trường của người da đỏ là những điều hết sức thiêng liêng. - Trong đoạn đầu bức thư có những từ nào lặp lại? - Dùng từ lặp như vậy có ý nghĩa gì ? ( Từ "Mỗi" lặp lại nhấn mạnh ý nghĩa của đất đai thấm đượm trong từng đơn vị nhỏ bé và đơn lẻ- Sự gắn bó vô cùng bền chặt, sâu sắc.) * Luyện tập: Viết một đoạn văn ngắn nói về môi trường ở địa phương em I. Đọc văn bản , hiểu chú thích 1. Đọc văn bản: 2. Chú thích: II. Tìm hiểu văn bản 1. Phần đầu bức thư : - Đất là mẹ của người da đỏ - Hoa là chị, em - Người, mỏm đá, chú ngựa ... cùng chung một gia đình. -> Nghệ thuật nhân hoá - Nước óng ánh ... là máu - Tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của cha ông. -> So sánh ị Nhờ sự so sánh và nhân hoá, mối quan hệ của đất với người da đỏ thể hiện bằng sự gắn bó như những người thân trong gia đình. Đó là điều hết sức thiêng liêng. 3. Củng cố (3'): - Em có nhận xét gì về quan hệ giữa con người và thiên nhiên của người da đỏ ? - Em thấy mình có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ thiên nhiên, môi trường ? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Đọc lại toàn bài, nắm được mối quan hệ giữa thiên nhiên với con người của người da đỏ. - Tìm hiểu phần còn lại. Soạn : 19/4/2010 Tiết 126 Giảng: 6A:...../4/2010 6B:..../4/2010 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (Tiếp theo) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS : - Thấy được bức thư của thủ lĩnh da đỏ xuất phát từ tình yêu thiên nhiên đất nước đã nêu lên một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay: Bảo vệ và giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên, môi trường. - Thấy được tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong bức thư đối với việc diễn đạt ý nghĩ và tình cảm, đặc biệt là phép nhân hoá, trùng điệp và thủ pháp đối lập. 2. Kĩ năng: Tiếp tục rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích 1 bức thư có nội dung chính luận 3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên, môi trường quanh ta. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Sưu tầm tranh ảnh, thiết kế giáo án trên Powerpoint - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra: - Sĩ số: 6A:..............................................; 6B:......................................... - Bài cũ (4'): Nội dung và nghệ thuật phần đầu lá thư của thủ lĩnh da đỏ? 2. Bài mới: * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(2'): Học sinh nhắc lại nội dung học giờ trước - Phần đầu lá thư tác giả nêu mối quan hệ giữ thiên nhiên với con người của người da đỏ như thế nào ? (Thiên nhiên là quê hương, máu thịt của người da đỏ, là những điều thiêng liêng của họ) HĐ2(15'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần giữa lá thư . HS đọc phần giữa lá thư - Đoạn văn nêu vấn đề gì? GV cho học sinh thảo luận nhóm (nhóm bàn trong 5') GV phát phiếu học tập GV giao nhiệm vụ: Chỉ ra sự đối lập trong cách sống, thái độ đối với thiên nhiên giữa người da trắng và người da đỏ về đất đai, cảnh vật, không khí và muông thú ? Đại diện nhóm trình bày Nhóm khác nhận xét GV nhận xét, kết luận (Trình chiếu) - Tác giả sử dụng những nghệ thuật gì? tác dụng của các biện pháp nghệ thuật này ? ( So sánh, nhân hoá, lặp , phép đối: * Sự khác biệt trong cách sống của người da trắng và người da đỏ. * Thái độ bảo vệ thiên nhiên, đất đai, môi trường. * Bộc lộ những lo âu của người da đỏ khi đất đai, thiên nhiên, môi trường thuộc về người da trắng.) - Qua đó, những lo âu về đất đai, môi trường tự nhiên bị xâm hại cho em hiểu gì về cách sống của người da đỏ ? Trình chiếu trang tàn phá thiên nhiên - Bức tranh có nội dung gì ? (Cảnh bắn giết động vật của người da trắng, cảnh tác hại của phá hoại thiên nhiên dẫn đến đất đai nứt nẻ, cảnh động vật bị bắn giết trái phép, cảnh tàn phá rừng để xây dựng) - Em có suy nghĩ gì qua quan sát những cảnh trên ? ( Không giết hại động vật trái phép, phải bảo vệ thiên nhiên, môi trường để có được không khí trong lành) GV: Người da đỏ yêu mảnh đất quê hương như máu thịt nên thủ lĩnh Xi-át- tơn đã kiến nghị với người da trắng trong phần cuối bức thư. HĐ3(8'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần cuối lá thư. - Thủ lĩnh Xi- át- tơn đã kiến nghị những gì với người da trắng ? - Về đất đai ? - Về không khí ? - Về loài vật ? - Em hiểu thế nào về câu nói " Đất là mẹ"? Trình chiếu Đáp án: Đất là mẹ. - Cách hành văn, giọng điệu của đoạn này có gì khác với các đoạn trên? (Chứa đựng tình cảm, triết lí, khoa học. Giọng vừa thống thiết, vừa đanh thép, hùng hồn) ( Đất là nơi sản sinh ra muôn loài, là nguồn sống của muôn loài, cái gì con người làm cho đất đai là làm cho ruột thịt của mình) GV: Tư tưởng nổi bật trong đoạn văn là luận điểm: Đất là mẹ. Quan niệm xuyên suốt ấy giúp đề cập đến hàng loạt hệ quả. Điều gì sảy ra với đất là sảy ra với những đứa con của đất. HĐ4(5'): Hướng dẫn học tổng kết văn bản - Văn bản đã thể hiện sự quan tâm và khẳng định điều quan trọng nào trong cuộc sống của con người ? - Văn bản thành công nhờ những biện pháp nghệ thuật nào ? Trình chiếu ghi nhớ - Giải thích vì sao bức thư ra đời cách đây hơn 1 thế kỉ nay vẫn được coi là văn bản hay nhất về thiên nhiên, môi trường ? Trình chiếu lời giải thích HĐ5(5'): Hướng dẫn học sinh luyện tập GV trình chiếu bài tập HS lựa chọn phương án trả lời GV trình chiếu đáp án. I. Đọc văn bản: II.Tìm hiểu văn bản: 1. Phần đầu lá thư: 2. Phần giữa lá thư: Sự khác biệt trong cách sống, trong thái độ đối với đất đai, thiên nhiên giữa người da trắng và người da đỏ Nội dung Người da đỏ Người da trắng Đất đai Là những người anh em Là bà mẹ Cư xử như vật mua được, tước đoạt được, bán đi Thiên nhiên cảnh vật Say sưa với: Tiếng lá cây lay động âm thanh êm ái của cơn gió thoảng Chẳng có nơi nào yên tĩnh Chỉ là những tiếng ồn ào lăng mạ Không khí Quý giá, là của chung Chẳng để ý gì Muông thú Chỉ giết để duy trì sự sống Bắn chết cả ngàn con -> Nghệ thuật so sánh, đối lập, nhân hóa, điệp ngữ: -> Tôn trọng sự hoà hợp với thiên nhiên, yêu quý và đầy ý thức bảo vệ môi trường, tự nhiên như mạng sống của mình. 3. Phần cuối thư : Kiến nghị: + Đất đai: - Phải biết kính trọng đất đai - Hãy khuyên bảo: Đất là mẹ. + Không khí: - Vô cùng quý giá. - Phải giữ gìn và làm cho nó trở thành một nơi thiêng liêng. + Với loài vật: Phải đối xử với muông thú như anh em. III. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK IV. Luyện tập: Đọc kĩ và đánh dấu vào ý trả lời đúng của những câu hỏi sau: 1. Bức thư đã phê phán gay gắt những hành động và thái độ gì của người da trắng thời đó? A.Tàn sát những người da đỏ; B. Hủy hoại nền văn hóa của người da đỏ; C.Thờ ơ, tàn nhẫn đối với thiên nhiên và môi trường sống; D.Xâm lược các dân tộc khác. 2. Việc sử dụng yếu tố trùng điệp trong bài văn có ý nghĩa gì? A. Nhấn mạnh ý cần diễn tả; B. Thể hiện rõ thái độ, tình cảm của người viết; C. Tạo cho câu văn giàu nhịp điệu, giàu sức thuyết phục; D. Gồm cả 3 ý (A, B, C). 3. Vấn đề nổi bật nhất có ý nghĩa nhân loại đặt ra trong bức thư này là gì? A. Bảo vệ thiên nhiên môi trường; B. Bảo vệ di sản văn hóa; C. Phát triển dân số; D. Chống chiến tranh. 3. Củng cố (3') - GV trình chiếu hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong lành và hình ảnh thiên nhiên bị tàn phá. - Qua học văn bản và quan sát tranh, Theo em, bức thư trên có ý nghĩa ntn đối với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày nay? Trách nhiệm của mỗi người trong việc này ? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Học kĩ bài, nắm được nội dung bài học. - Hiện nay, thiên nhiên và môi trường ở Việt Nam cũng đang bị tàn phá, hủy hoại nghiêm trọng. Em hãy viết một bức thư gửi cho ông bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường (...) để kiến nghị về tình trạng trên. Soạn :...../4/2010 Tiết 127 Giảng:...../4/2010 Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: Nắm được các loại lỗi về viết câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ hoặc thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu. - Biết tự phát hiện lỗi đã học và chữa các lỗi đó. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu có đủ thành phần và đúng ngữ nghĩa. 3. Thái độ: - Giúp học sinh nhận thức đúng về tác dụng của việc sử dụng câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ, đúng với ngữ nghĩa. II. Chuẩn bị: - GV: Bảng phụ ghi ví dụ phần I, II SGK - HS: Đọc và tìm hướng trả lời câu hỏi SGK III. Tiến trình bài dạy: Kiểm tra: - Sĩ số: 6A:........................................; 6B:.......................................... Bài cũ (4'): Các câu sau viết sai như thế nào, em hãy viết lại cho đúng: - Cười đùa vui vẻ. (thiếu chủ ngữ) - Kết quả năm học đầu tiên ở trường THCS. (thiếu CN, VN) 2. Bài mới: * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(10'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và chữa những câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ. G treo bảng phụ ghi ví dụ HS đọc ví dụ - Chỉ ra những chỗ sai ở câu trên và nêu cách chữa ? (Câu a, chưa thành câu, chưa có chủ ngữ, vị ngữ, mới chỉ có phần trạng ngữ -> cách chữa: thêm chủ ngữ, vị ngữ cho câu) VD b, sai giống ví dụ a, nhưng ở ví dụ b có 2 trạng ngữ. Chữa bằng cách thêm chủ ngữ và vị ngữ. HĐ2(10'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu. GV treo bảng phụ ví dụ HS đọc ví dụ - Mỗi bộ phận được gạch chân (in đậm) trong câu trên nói về ai ? - Câu trên sai như thế nào ? - Nêu cách chữa lỗi GV: Cách sắp xếp như câu đã cho làm cho người đọc hiểu phần gạch chân trước dấu phẩy ( nẩy lửa) miêu tả hoạt động của chủ ngữ trong câu là "ta". Như vậy câu sai về mặt nghĩa. HĐ3(15'): Hướng dẫn học sinh luyện tập HS đọc yêu cầu bài tập GV gọi 3 học sinh lên bảng làm bài HS khác nhận xét bài làm của bạn GV nhận xét, kết luận (cho điểm) GV nêu yêu cầu bài tập 2 GV cho học sinh thảo luận nhóm: 4 nhóm trong 3' Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, kết luận HS đọc yêu cầu bài tập 3 GV gọi 3 học sinh lên bảng làm bài tập HS khác nhận xét GV nhận xét, kết luận. I. Câu thiếu cả chủ ngữ, vị ngữ * Ví dụ: a) Mỗi khi đi qua cầu Long Biên. -> Câu thiếu CN, VN - Cách chữa: Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi lại nhớ đến ngày tháng chống Mĩ cứu nước. b) Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng. -> Câu thiếu cả CN, VN - Cách chữa: Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, chúng tôi đã hoàn thành công việc được giao. II. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu: * Ví dụ : - Câu trên sai ở chỗ nhầm lẫn giữa các thành phần câu làm cho câu sai nghĩa. - Cách chữa: Ta / thấy Dượng Hương Thư ghì chặt trên ngọn sào, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Xác định CN, VN: a) CN: Cầu; VN: đựoc đổi tên thành cầu Long Biên. b) CN: Lòng tôi; VN: lại nhớ ... oai hùng. c) CN: Tôi; VN: cảm thấy chiếc cầu... vững chắc. 2. Bài tập 2: Viết thêm CN, VN: a) Mỗi khi tan trường, HS ùa ra cổng. b) Ngoài cánh đồng, lúa đã bắt đầu chín. c) Giữa cánh đồng lúa chín, các bác nông dân đang gặt lúa. d) Khi chiếc ô tô về đến đầu làng, mọi người chạy cùng chạy ra đón. 3. Bài tập 3: Chỉ ra chỗ sai và nêu cách chữa các câu sau: a) Thiếu CN, VN. - Chữa lại: Thêm CN, VN: Giữa hồ, nơi có một toà tháp cổ kính, một cụ rùa nổi lên. b) Thiếu cả CN, VN. - Chữa lại: Thêm CN và VN: ....chúng ta đã bảo vệ vững chắc non sông gấm vóc. c) Thiếu cả CN và VN. - Chữa lại: Thêm CN và VN: ..., chúng ta nên xây dựng bảo tàng cầu Long Biên. 3. Củng cố (3'): - Khi viết văn, HS thường mắc những lỗi gì? - Em cần chú ý điều gì khi viết văn? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Xem lại các bài đã chữa - Làm bài tập 4 - Xem lại cách viết đơn, giờ sau luyện tập viết đơn. Soạn:...../4/2010 Tiết 128 Giảng:6A:...../4/2010 6B:...../4/2010 Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi về đơn I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp HS - Nhận ra được những lỗi thường mắc khi viết đơn. - Nắm được phương hướng, cách khắc phục và sửa chữa các lỗi thường mắc qua các tình huống. - Ôn tập những hiểu biết về đơn. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết đơn 3. Thái độ: Thấy được tác hại của việc viết đơn sai và có ý thức sửa lỗi. II. Chuẩn bị: - GV: Các trường hợp sai trong thực tế. - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK III. Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra: - Sĩ số: 6A:......................................; 6B:.................................. - Bài cũ(4'): Khi nào cần viết đơn? Cách thức viết đơn? 2. Bài mới: * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1(15'): Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các lỗi thường mắc khi viết đơn. HS đọc các đơn ghi trong SGK - Đơn 1 mắc lỗi gì? (Thiếu quốc hiệu, tiêu ngữ Thiếu địa điểm, ngày, tháng viết đơn. Đơn gửi ai ghi chưa rõ Thiếu mục ai gửi đơn Chưa kí tên và chưa ghi rõ tên GV hướng dẫn HS sửa lại (...) - Đơn 2 mắc lỗi gì? - Cách sửa lỗi như thế nào ? - Đơn 3 mắc lỗi gì ? (Trình bày sự việc chưa thành thực: Cách trình bày chưa rõ; Sắp xếp lộn xộn; Nguyện vọng không chính đáng, bởi lẽ: Sốt cao li bì không thể ngồi dậy được thì không thể viết đơn được, như vậy là dối trá, đơn phải do phụ huynh viết mới hợp lí) - Em hãy chữa lại cho đúng ? ( Thay tên học sinh bằng tên phụ huynh) HĐ2(20'): Hướng dẫn học sinh luyện tập viết đơn. HS đọc yêu cầu bài tập 1, 2 HS làm bài theo 2 nhóm - Nhóm 1: Viết đơn theo yêu cầu bài 1 - Nhóm 2: viết đơn theo yêu cầu bài 2 GV hướng dẫn học sinh cách viết đơn, yêu cầu đối với từng lá đơn: Đề 1: Nhất thiết phải có lời cam kết tuân theo quy chế dùng điện, yêu cầu về đường dây, công tơ điện. Đề 2: Có thể gửi người đội trưởng hay hiệu trưởng nhà trường, có sự đồng ý của giáo viên chủ nhiệm lớp. HS trình bày Nhận xét chéo GV nhận xét có thể ghi điểm I. Các lỗi thường mắc khi viết đơn * Đơn 1 : - Thiếu quốc hiệu, tiêu ngữ - Thiếu địa điểm, ngày, tháng viết đơn. - Đơn gửi ai ghi chưa rõ - Thiếu mục ai gửi đơn - Chưa kí tên và ghi rõ họ tên của người viết đơn. * Đơn 2: - Cách trình bày chưa rõ. - Sắp xếp lộn xộn. - Nguyện vọng không chính đáng * Đơn 3: Trình bày sự việc chưa thành thực II. Luyện tập: 1. Bài tập 1 GV gợi ý, HS làm bài ,GV nhận xét, sửa. 2. Bài tập 2 3. Củng cố (3'): Nhắc lại lỗi thường mắc trong khi viết đơn? 4. Hướng dẫn học ở nhà (2'): - Xem lại các đơn trong bài, tránh những lỗi dễ mắc khi viết đơn. - Soạn bài: Động Phong Nha.
Tài liệu đính kèm: