Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9, Tiết 37+38: Ông lão đánh cá và con cá vàng - Năm học 2008-2009 - Khoàng Thị Chính

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9, Tiết 37+38: Ông lão đánh cá và con cá vàng - Năm học 2008-2009 - Khoàng Thị Chính

A. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức.

 Giúp học sinh:

- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng

2.Kĩ năng.

- Nắm được nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện.

3.Thái độ.

- Có ý thức kể lại được truyện.

B. Chuẩn bị.

- Giáo viên:

+Nghiên cứu tài liệu- soạn bài.

+Tranh minh hoạ.

-Học sinh:

+ Soạn theo câu hỏỉ sách giáo khoa và hướng dẫn của giáo viên.

*Hoạt động 1: KIỂM TRA BÀI CŨ.

? Dựa vào định nghĩa truyện cổ tích em hãy lí giải truyện Cây bút thần là một truyện cổ tích?

? Nêu ý nghĩa của truyện? Kể lại đoạn truyện Mã Lương với tên địa chủ?

C.Tổ chức các hoạt động.

* Hoạt động 2: KHỞI ĐỘNG

Ông lão đánh cá và con cá vàng là một truyện cổ tích dân gian Nga - Đức được A.Pu-skin ( đại thi hào Nga - mặt trời của thi ca Nga viết lại bằng 205 câu thơ tiếng Nga và Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn dịch qua văn bản tiếng Pháp. Truyện vừa giữ được nét chất phác dung dị với nhiều biện pháp nghệ thuật rất quên thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa rất điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tr chức truyện.

* Hoạt động 3: BÀI MỚI

 

doc 9 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9, Tiết 37+38: Ông lão đánh cá và con cá vàng - Năm học 2008-2009 - Khoàng Thị Chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:2006 Bài 9
Ngày dạy:2006 Ông lão đánh cá và con cá vàng
Tiết 37 - 38: Đọc - Hiểu văn bản
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức.
 Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng
2.Kĩ năng.
- Nắm được nghệ thuật chủ đạo và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện.
3.Thái độ.
- Có ý thức kể lại được truyện.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: 
+Nghiên cứu tài liệu- soạn bài.
+Tranh minh hoạ.
-Học sinh:
+ Soạn theo câu hỏỉ sách giáo khoa và hướng dẫn của giáo viên.
*Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
? Dựa vào định nghĩa truyện cổ tích em hãy lí giải truyện Cây bút thần là một truyện cổ tích?
? Nêu ý nghĩa của truyện? Kể lại đoạn truyện Mã Lương với tên địa chủ?
C.Tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 2: Khởi động
Ông lão đánh cá và con cá vàng là một truyện cổ tích dân gian Nga - Đức được A.Pu-skin ( đại thi hào Nga - mặt trời của thi ca Nga viết lại bằng 205 câu thơ tiếng Nga và Vũ Đình Liên, Lê Trí Viễn dịch qua văn bản tiếng Pháp. Truyện vừa giữ được nét chất phác dung dị với nhiều biện pháp nghệ thuật rất quên thuộc của truyện cổ tích dân gian, vừa rất điêu luyện, tinh tế trong sự miêu tả và tr chức truyện.
* Hoạt động 3: Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
GV: Nêu yêu cầu đọc
- Phân biệt các tình tiết truyện
- Lời các nhân vật: Ông lão hiền lành, nhu nhược, mụ vợ tham lam, cáu bẳn.
- Đọc phân vai
+ Người dẫn truyện
+ Nhân vật mụ vợ
+ Nhân vật ông lão
+ Nhân vật con cá vàng
GV: Nhận xét.
GV: Gọi học sinh giải nghĩa các từ khó để học sinh bước đầu cảm nhận được truyện.
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể này?
? Mở đầu truyện giới thiệu với người đọc về hoàn cảnh gia đình ông lão như thế nào?
Những chi tiết trên giúp em hình dung gì về cuộc sống của gia đình ông lão?
? Đoạn tiếp theo cho thấy chi tiết nào là quan trọng?
? Ông lão bắt được cá vàng trong hoàn cảnh nào?
? Tại sao tác giả dân gian không kể ông lão ra biển kéo lưới lần đầu bắt được cá ngay mà đưa ra những chi tiết lần1, 2 và đến lần 3 mới bắt được?
? Đoạn tiếp theo cho thấy chi tiết nào là quan trọng?
? Ông lão bắt được cá vàng trong hoàn cảnh nào?
GV: Gọi học sinh đọc từ đầu...các hình vẽ.
? Đọan vừa đọc kể về điều gì?
? Giải nghĩa từ dốc lòng trong em dốc lòng học vẽ?
? Đối chiếu các tiêu chí về nhân vật trong văn bản tự sự. Em hãy cho biết nhân vật Mã Lương thuộc loại nhân vật nào?
? Nhân vật trung tâm này gắn liền với hình tượng nghệ thuật nào xuyên suốt?
? Dựa vào định nghĩa truyện cổ tích Mã Lương thuộc kiểu nhân vật phổ biến nào trong truyện cổ tích? Đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật này?
( Học sinh có thể xếp Mã Lương vào kiểu nhân vật mồ côi hoặc kiểu nhân vật thông minh đều được )
GV khái quát: Về nhân vật có tài năng kì lạ là tiêu biểu hơn cả ở Mã Lương.
? Hãy kể tên một số truyện tương tự trong truyện cổ tích mà em biết?
? Qua cách giới thiệu của tác giả dân gian, em nhận thức được những gì ở Mã Lương?
GV khái quát: Phần đầu truyện giới thiệu với chúng ta nhân vật Mã Lương rất thông minh , mồ côi cha mẹ từ bé, rất ham thích học vẽ.
GV: Gọi học sinh đọc: Năm tháng...làm lạ.
? Đoạn truyện kể về sự việc gì?
? Cây bút thần đến với Mã Lương trong hoàn cảnh nào?
?Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích được hiện lên như thế nào?
? Dựa vào chú thích 1, 2, 3 em hãy cho biết không gian, vị trí của lầu Ngưng Bích như thế nào?
?Hai từ khóa xuân trong câu thơ được hiểu như thế nào?
GV: Kiều thực chất bị giam lỏng ở một nơi hoang vắng mênh mông, một mình một bóng, thiếu vắng bóng dáng con người.
? Hình dung của em về thân phận Kiều lúc này?
?Trong hoàn cảnh đó tâm trạng, cuộc sống của Kiều được thể hiện qua câu thơ nào?
?Em hình dung được gì về tâm trạng, cuộc sống của Kiều qua hai câu thơ đó?
?Từ bẽ bàng đã thể hiện tâm trạng của Kiều lúc này là gì?
?Qua 6 câu thơ đầu giúp em cảm nhận được gì về cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ của Kiều?
GV: Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích mênh mông, vắng lặng trơ trọi, rợn ngợp là để làm nổi bật tâm trạng, nỗi buồn, niềm cô đơn, buồn tuỉ của nàng Kiều. Đây là một trong những câu thư tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong Truyện Kiều.
GV giải thích tả cảnh ngụ tình: mượn cảnh vật để bày tỏ tâm trạng.
GV yêu cầu học sinh đọc 8 câu thơ tiếp.
? Khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích Kiều đã nhớ tới những ai?
?Nhớ Kim Trọng Kiều đã nhớ những kỉ niệm nào của tình yêu? Nàng suy nghĩ những gì về mình?
?Qua đây ta thấy khi nhớ tới Kim Trọng tâm trạng của Kiều như thế nào?
?Nhớ thương một tình yêu trong cảnh ngộ mình đang gặp bất hạnh điều đó cho thấy Kiều là con người như thế nào?
?Nỗi nhớ cha mẹ của Kiều được thể hiện qua những câu thơ nào?
?Từ những chú thích và điển tích 8,9, 10,11 em hiểu gì về nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều?
?Qua những biểu hiện nỗi nhớ cha mẹ của Kiều em hiểu gì về tấm lòng của Kiều với cha mẹ?
? Qua việc miêu tả nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm trạng của Nguyễn Du?
?Vì sao cùng là miêu tả nỗi nhớ mà Nguyễn Du lại để cho Kiều nhớ đế Kim Trọng trước điều đó có hợp lí không?Vì sao?
?Qua nỗi nhớ của Kiều em cảm nhận gì về nhân vật này?
GV:Yêu cầu học sinh đọc 8 câu cuối.
?Có những cảnh nào được tả trong tám câu thơ cuối?
?Những hình ảnh đó được hiên lên theo trình tự nào?
?Mỗi nét cảnh lại gợi lên nỗi buồn riêng của Kiều em hãy chỉ rõ?
? Cảnh miêu tả ở 8 câu cuối là thực hay hư? Mỗi cảnh vật đều có nét riêng nhưng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng của Kiều theo em đó là tâm trạng gì? 
? Tám câu cuối tác giả sử dụng rất nhiều điệp ngữ, từ láy cho biết giá trị biểu cảm của cách dùng từ ngữ đó?
GV: Bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình rất tài hoa, độc đáo, Nguyễn Du đã khắc họa được bức tranh sinh động về ngoại cảnh và tâm cảnh trong đó nổi lên tâm trạng Kiều bề bộn bao nỗi buồn đau, chua xót, lo sợ vô vọng...Cùng với tâm trạng cô đơn thương nhớ ở hai phần trên phần cuối của đoạn trích đã góp phần tạo nên vẻ đẹp thủy chung, hiếu thỏa và nhân hậu của Thúy Kiều.
? Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích?
? Nguyễn Du có thái độ và tình cảm như thế nào với nhân vật? 
?Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Ngôn ngữ độc thoại?
-Nghe
- Học sinh đọc.
- Phát hiện
-Phát hiện
-Phát hiện
-Nghe
-Ghi
-Đọc
-Phát hiện
-Phân tích
-Khái quát
-Nhận xét
-Phát hiện
-Lí giải
-Nhận xét
-Khái quát
-Lí giải
-Đánh giá
-Đọc
-Phát hiện
-Nhận xét
-Phân tích
-Phân tích nhận
xét
-Suy luận
-Nghe
-Khái quát
-Nhận xét
-Giải thích
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản.
*Đọc - Kể

*Giải nghĩa từ khó.
*Tìm hiểu kết cấu văn bản
II. Đọc- Hiểu văn bản.
- Ngôi thứ 3
- Truyện kể linh hoạt, tự do.
- ở trong một túp lều rách nát.
- Chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi.
- Là gia đình có cuộc sống bình dị, đầm ấm như bao gia đình lao động khác.
- Ông lão ra biển gặp được cá vàng.
- Kéo lưới lần thứ 3 mới bắt được cá vàng. 
+ Lần đầu chỉ thấy có bùn
+ Lần hai: rong biển
+ Lần ba: cá vàng
- Để đưa ra sự xuất hiện cá vàng là điều rất kì lạ tăng sức hấp dẫn của truyện. Lần 1, 2 chỉ thấy bùn, rong biển là điều rất rủi ro đối với ông lão. Nhưng đến lần thứ ba bắt được cá vàng thì đó lại là điều rất may mắn
1.Giới thiệu nhân vật Mã Lương.
- Mã Lương là hình tượng nhân vật trung tâm
- Gắn liền với nghệ thuật cây bút thần, cả hai đều góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện.
- Mã Lương: Kiểu nhân vật có tài năng kì lạ.
- Đặc điểm: Nhân vật có một tài năng kì lạ nổi bật nào đó, luôn dùng tài năng đó để làm việc thiện, chống cái ác.
- Thạch Sanh có tài diệt chằn tinh, đại bàng.
- Ba chàng thiện nghệ ( bắn giỏi, lặn giỏi, chữa bệnh giỏi )
- Mã Lương
+ Thông minh.
+ Thích học vẽ.
+ Mồ côi cha mẹ.
2. Diễn biến.
a. Mã Lương học vẽ và có được cây bút thần.
- Suốt tuổi thơ ham học vẽ Mã Lương chỉ ao ước có một cây bút . Em đã được toại nguyện. Trong giấc mơ Mã Lương được một cụ già thưởng cho một cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, giấc mơ tan , cây bút thần đã thành sự thật.
-Tình cảnh cô đơn của Thúy Kiều trước lầu Ngưng Bích.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia
-Không gian mênh mông, hoang vắng. Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước.
- Khoá xuân : Kiều đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
-Kiều đơn độc bơ vơ giữa một thế giới lạnh lẽo và hoang vắng.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-Đứng trên lầu cao nhìn ra xung quanh vắng lặng mênh mông ngày đêm Kiều chỉ còn sớm hôm bạn bè cùng với đèn, mây...
-Tâm trạng ngao ngán, vô vọng.
-Thiên nhiên mênh mông hoang vắng.Kiều rơi vào tình cảnh cô đơn tuyệt đối.
-Nàng trơ trọi giữa không gian, thời gian mênh mông, không một bóng người.
2.Tám câu tiếp theo: Nỗi nhớ của Kiều.
-Kiều nhớ Kim Trọng, nhớ cha mẹ.
*Nỗi nhớ Kim Trọng.
 Tưởng người dưới nguyệt chén đồng...
...Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
-Nhớ buổi thề nguyền đính ước.
-Nàng tưởng tượng cảnh Kim Trọng không biết cảnh ngộ của mình vẫn đang hướng về mình, đang chờ tin mà uổng công vô ích.
-Nàng thấy thương mình, nuối tiếc mối tình đầu..không biết bao gìơ mới gột rửa được tấm hoen ố trong lòng.
-Kiều nhớ Kim Trong trong tâm trạng đau đơn, xót xa.
-Sâu sắc thủy chung, thiết tha với hạnh phúc lứa đôi.
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
-Kiều hình dung cảnh tượng cha mẹ tựa cửa ngóng trông tin tức nàng.
-Kiều day dứt, xót thương cha mẹ tuổi già sức yếu không có ai chăm sóc phụng dưỡng.
-Tấm lòng hiếu thảo của Kiều đối với cha mẹ.
-Nghệ thuật miêu tả tài tình, và rất tinh tế của nhà thơ mỗi nỗi nhớ được thể hiện bằng ngôn ngữ và sắc thái khác nhau.
-Tác giả để Kiều nhớ đến Kim Trọng trước là hoàn toàn phù hợp với qui luật tâm lí, vừa thể hiện tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du Bởi dù sao với cha mẹ Kiều đã phần nào đền đáp được công sinh thành con với tình yêu Kiều luôn day dứt mình xa Kim Trọng không một lời từ biệt.
-Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo. Người có tấm lòng vị tha đáng trọng.
3.Tám câu thơ cuối:Nỗi đau buồn da diết triền miên của Kiều
-Thuyền, chân mây, mặt đất, mặt sóng...khung cảnh thiên nhiên quanh Kiều.
-Cảnh hiện lên từ xa đến gần.
-Nhìn cánh buồm gợi nỗi nhớ quê hương.
-Cánh hoa trôi nàng lại buồn về số phận Hoa trôi bèo dạt của mình.
-Nhìn cảnh đồng cỏ, chân mây mặt đất mờ mịt... nàng liên tưởng đến nỗi vô vọng của mình.
-Cảnh tiếng sóng vỗ mặt duềnh khiến cho nàng có tâm trạng lo sơ, hãi hùng trước những tai họa rình rập đe dọa mình.
-Cảnh trong tâm trạng của Kiều.
-Nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu kinh sợ dự cảm giông bão nổi nên xô đẩy dập vùi cuộc đời Kiều.
- Điệp từ ''Buồn trông'' mở đầu câu thơ 6 chữ tạo âm hưởng trầm buồn điệp khúc của khổ thơ là điệp khúc tâm trạng
- Nỗi buồn cô đơn, đau đớn xót xa, bế tắc, tuyệt vọng.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
-Tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại.
2. Nội dung: 
- Tác giả cảm thương cho tình cảm của Thuý Kiều. 
- Ngợi ca vẻ đẹp thuỷ chung nhân hậu.
*Ghi nhớ: sgk/96
IV.Luyện tập.
- Mượn cảnh vật để bày tỏ tâm trạng.
-Ngôn ngữ độc thoại:là lời nói thầm bên trong nhân vật tự nói với chính mình.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà.
-Học thuộc lòng đoạn trích.
-Phân tích đoạn thơ cuối để thấy rõ đặc điểm nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
-Chuẩn bị bài: Miêu tả trong văn bản tự sự.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan tiet31.doc