Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2012-2013

Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

Nguyễn Đình Thi

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

 - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.

 - Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản.

2. Kỹ năng: - Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận

 - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.

 - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ: Có ý thức, thái độ tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật đặc biệt là tác phẩm văn học.

C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn,

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách

 trình bày luận điểm này của tác giả? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?

3. Bài mới: Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.

 

doc 9 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 869Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20 Ngày soạn: 12/01/2013
Tiết PPCT: 96- 97 Ngày dạy: 14/01/2013
Văn bản: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
 - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
 - Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản.
2. Kỹ năng: - Biết cách đọc – hiểu văn bản nghị luận
 - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
 - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ: Có ý thức, thái độ tôn trọng các tác phẩm nghệ thuật đặc biệt là tác phẩm văn học.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách 
 trình bày luận điểm này của tác giả? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?
3. Bài mới: Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”- văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.
HS tìm hiểu trả lời.
- GV Cung cấp thêm kiến thức
GV: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản?
 Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
GV: Xác định kiểu văn bản.
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
GV đọc mẫu - học sinh đọc. GV nhận xét học sinh đọc.
- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
GV: VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần? Nhận xét về bố cục , hệ thống luận điểm của văn bản? 
GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
* Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi).
GV: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản.
GV: Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào.
HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời sống xung quanh”
GV: Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào?
GV: Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
HS: (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc)
-HS: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”)
GV: Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng.
GV: Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào.
HS: Đưa ra 2 dẫn chứng (“Truyện Kiều”, tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”)
GV: Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì.
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
GV: Như vậy nội dung của văn nghệ là gì.
GV: Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào.
(Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử, Địa lý khám phá , miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý , tâm hồn con người.)
HẾT TIẾT 96 CHUYỂN TIẾT 97
HS: Đọc đoạn văn giữa để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ? 
GV: Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề nào để chứng minh sự cần thiết của văn nghệ 
(Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những nghệ sĩ..cách sống của tâm hồn”).
GV: Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
HS: VD: Các bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”- của Tạ Duy Anh.
GV: Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao.
=>GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng.
*Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” đến hết
GV: Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì?
GV: Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì.
GV:“Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”.
GV: Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì.
GV: Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này
GV: Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
2 HS đọc ghi nhớ.
Kĩ thuật khăn phủ bàn
GV:Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? 
Đọc Ghi nhớ
- Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình.
- Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ (tác phẩm văn học) đối với bản thân: nhận thức, hiểu biết, rung động cảm xúc, suy nghĩ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003). Quê ở Hà Nội
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình
- Năm 1996, Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Viết năm 1948. In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(xuất bản năm 1956).
b. Thể loại: văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 2 phần
(1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”.
Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan,óc ta nghĩ”
(2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Với 2 luận điểm:
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống ..khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn rung cảm sâu xa từ trái tim.
b. Phân tích:
b1. Nội dung của văn nghệ:
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
* Đưa ra 2 dẫn chứng:
(1)- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều” với lời bình:
- Hai câu thơ làm chúng ta rung. mà tác giả đã miêu tả.
- “Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong những nội dung của “truyện Kiều”.
(2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi – na -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi.
=>Chọn lọc hai dẫn chứng tiêu biểu, những lời phân tích bình luận sâu sắc.
* Lời gửi của nghệ thuật: 
- “Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học tâm lý hoặc xã hội”.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích”
-> Tác phẩm văn nghệ không là thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ, mang đến sự rung động, ngỡ ngàng.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực, cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ, là dung cảm, là nhận thức của người tiếp nhận . Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người nghe. 
b2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người.
* Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ:
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. 
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riênglàm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ ”
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. 
* Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng “tình yêu ghét, niềm vui buồn” của con người chúng ta trong đời sống thường ngày. 
 - Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. 
b3. Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảmĐến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờcùng các nhân vật và người nghệ sĩ.
=> Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục, tăng tính hấp dẫn cho văn bản.
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
Nội dung phản ánh của văn nghệm công dụng, sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống con người.
4. Luyện tập:
- Cách viết nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với Bàn về đọc sách?
*Giống nhau: Luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của 2 tác giả .
* Khác nhau: 
-Bài “Tiếng nói của văn nghệ” là bài nghị luận văn học nên có sự sắc sảo trong phân tích, tổng hợp; lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người.
 - Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi.
- Tác động, ảnh hưởng của tác p ... ạn bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************
Tuần : 20 Ngày soạn: 13/01/2013
Tiết PPCT: 98 Ngày dạy: 15/01/2013
 Tập làm văn : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
2. Kỹ năng: Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn nghị luận?
3. Bài mới: Trong cuộc sống hàng ngày của các em, chúng ta có thể gặp rất nhiều sự việc, hiện tượng như: một vụ đụng xe, vụ cãi nhau, một việc quay clíp khi làm bài, một hiện tượng nói tục, hút thuốc, đam mê trị chơi điện tử, bỏ bê học tậpVậy có khi nào các em nhìn nhận, đánh giá, nêu tư tưởng quan niệm của mình về những sự việc, hiện tượng đó chưa? Hôm nay, chúng ta thử làm điều đó nhé!
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIÊUCHUNG
HS: Đọc VB “Bệnh lề mề”
GV:Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ?
GV:Theo em trong đời sống còn có những hiện tượng nào khác ? (Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, nói tục, nói dối, ham chơi điện tử...)
GV: Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào ?
GV:Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ?
GV:Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu 
GV: Bệnh lề mề có tác hại gì ?
GV: Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ?
GV: Đọc đoạn văn kết ? Đoạn văn nói lên điều gì ?
GV: Đó là những giải pháp gì?
GV: Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời
sống xã hội ? 
GV: Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ?
HS Đọc ghi nhớ ?
LUYỆN TẬP
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút Bài 1/21
Nêu sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của các bạn trong trường hoặc ngoài xã hội. Xem hiện tượng nào đáng viết bài nghị luận, hiện tượng nào không đáng viết?
- Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV gọi HS đứng tại chỗ làm Bài 2/21
- GV nhận xét, bổ sung: 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Viết đoạn văn nghị luận về bệnh nói dối
* Dàn bài chung : 	
a. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề 
b. Thân bài: Liên hệ thực tế phân tích các mặt đánh giá nhận định. 
c.Kết bài: Khẳng định, phủ định lời khuyên 
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích nhận định, đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ của người viết. 
I.TÌM HIÊUCHUNG:
1.Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống
a.Ví dụ: Văn bản “Bệnh lề mề”
* Những biểu hiện:
Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người khác 
-> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề
* Nguyên nhân của hiện tượng đó:
- Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác
* Những tác hại của bệnh lề mề
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy sinh cách đối phó
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
* Nêu giải pháp khắc phục
- Mọi người phải tôn trọng nhau
- Nếu không thật cần thiết -> không tổ chức họp
=> Những cuộc họp mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ
b.Kết luận – Ghi nhớ SGK/21
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/21
a. Các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
b. Các sự việc có thể viết một bài nghị luận
- Giúp bạn học tập tốt
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
 Bài 2/21 Có thể viết một bài nghị luận vì:
Liên quan đến vấn đề sức khỏe
 - Bảo vệ môi trường, gây tốn kém tiền bạc
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Đọc lại ghi nhớ. Đọc kỹ bài văn; học bài. - Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này. Dựa vào dàn ý, đoạn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống
 * Bài mới: Chuẩn bị theo yêu cầu bài “Cách làm bài văn nghị luận... đời sống”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.
.
.
Tuần : 20 Ngày soạn: 14/01/2013
Tiết PPCT: 99 - 100 Ngày dạy: 16/01/2013
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
PHẦN TẬP LÀM VĂN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Rèn kĩ năng làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
 2. Kỹ năng: 
Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Quan sát các hiện tượng đời sống.
- Làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
 3. Thái độ: 
- Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: 
Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Khái niệm, đối tượng, yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIÊUCHUNG
 GV phát vấn củng cố kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Luyện tập
HS: Đọc 4 đề văn trong SGK – 22
GV: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
GV:Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
GV:Sự khác nhau giữa các đề ?
HS: Trình bày ý kiến
Đọc đề bài trong sgk – 23 ?
GV: Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những bước nào? (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra)
GV: Bước tìm hiểu đề cần tìm hiểu rõ ý ?
(Tính chất, nhiệm vụ của đề “Phạm Văn Nghĩa là ai? làm việc gì, ý nghĩa việc đó? 
GV: Việc thành đoàn phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa như thế nào ? )
GV: Nêu suy nghĩ về học tập Phạm Văn Nghĩa 
- GV giới thiệu khung, dàn ý trong SGK
(HS ghi khung bài trong SGK vào vở)
HẾT TIẾT 99 CHUYỂN TIẾT 100
HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ?
- Chia nhóm 4 nhóm MB, ý a, b, c
- HS viết đoạn văn, trình bày ?
- HS khác bổ sung? Giáo viên nhận xét, kết luận.
Nêu rõ các bước để làm 1 bài văn nghị
luận về sự việc,hiện tượng đời sống?
HS: Đọc ghi nhớ ?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Ở địa phương: hiện tượng chặt cây phá rừng làm nương rẫy, vứt rác ở suối nước nóng... thuộc xã Đạ Long. HS tự trình bày ý kiến của riêng mình
GV hướng dẫn HS
GV: Ở địa phương, em thấy vấn đề nào cần thống nhất, bàn bạc để mang lại lợi ích chung cho mọi người?
HS: Vấn đề môi trường
GV: Vậy khi viết về vấn đề môi trường, cần khai thác những khía cạnh nào?
HS: Vấn đề về trẻ em
Vậy khi viết về vấn đề này cần khai thác những khía cạnh nào?
HS: Vấn đề xã hội 
GV:Vậy khi viết về vấn đề này cần khai thác những khía cạnh nào?
GV: Bố cục của bài văn nghị luận? Các phần? Để làm rõ những phần đó, cần trình bày ra sao?
GV: Vậy khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung lẫn hình thức?
I. TÌM HIÊUCHUNG:
1. Củng cố kiến thức:
Khái niệm, đối tượng, yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Luyện tập:
a.Tìm hiểu các đề bài:
- Giống nhau:
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống
+ Phần nêu yêu cầu: thường có mệnh lệnh
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ thái độ của mình)
- Khác nhau:
1. Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca ngợi
+ Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc nhở.
2.Có đề cung cấp sự việc,hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, mẩu tin để người làm bài sử dụng
+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó
b.Tìm hiểu cách làm bài
VD: Đề bài về tấm gương Phạm Văn Nghĩa
b1.Tìm hiểu đề, tìm ý:
a. Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp mẹ việc đồng áng
b.Nghĩa là người biết kết hợp học và hành
c.Nghĩa là người biết sáng tạo làm tời cho mẹ kéo
d. Học tập Nghĩa là học tập yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học -> hành, học sáng
tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
b2.Lập dàn bài:
- Mở bài: SGK
- Thân bài:
a. Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn Nghĩa: a, b, c
b. Đánh giỏ việc làm Phạm Văn Nghĩa: 
c. Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa:
+ Tấm gương đời thường, bình thường ai cũng có thể làm được
+ Từ 1 gương có thể nhiều người tốt -> xã hội tốt
-> Tấm gương bình thường nhưng có ý nghĩa lớn
- Kết bài: SGK
c.Viết bài: HS viết từng đoạn
d.Đọc lại bài, sửa chữa
*Ghi nhớ: SGk – 24
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Đọc lại ghi nhớ. Đọc kỹ bài văn; học bài. Tìm hiểu sự việc, hiện tượng đời sống ở địa phương và ý kiến bản thân.
 - Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này
 * Bài mới: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
a. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương
- Vấn đề môi trường:
 + Hậu quả của việc phá rừng à lũ lụt, hạn hán
 + Hậu quả của việc chặt phá cây xanh à ô nhiễm bầu không khí.
+ Hậu quả của rác thải bừa bãi à khó tiêu hủy.
- Vấn đề về quyền trẻ em 
+ Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến trẻ
+ Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em (xây dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..)
+ Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
- Vấn đề xã hội:
+ Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình thuộc
+ Những tấm gương sáng trong thực tế (về lòng nhân ái, đức hi sinh )
 b. Xác định cách viết
- Yêu cầu về nội dung
+ Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang tính phổ biến trong xã hội
+ Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo rỗng
+ Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục
 + Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng
- Yêu cầu về hình thức:
+ Bố cục 3 phần đầy đủ
+ Phải có đủ luận điểm, luận cứ, luận chứng
- Khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân phải rõ ràng, cụ thể có thuyết minh, lập luận, thuyết phục.
+ Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan đơn vị cụ thể có thật, vì như vậy là phạm vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 9 TUAN 20.doc