A. Mục tiêu cần đạt:
- Thấy dược văn bản có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV.
- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
- Rèn kĩ năng phân tích văn biền ngẫu.
- Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Ảnh chân dung Nguyễn Trãi.
- Học sinh: soạn bài, xem lại bài ''Nam quốc sơn hà''
C. Các hoạt động dạy học:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đọc thuộc lòng một đoạn văn trong ''Hịch tướng sĩ'' mà em thích nhất.
? Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
III. Tiến trình bài giảng:
- Giới thiệu: SN NNam và BNĐC là 2 bản tuyên ngôn độc lập, BNĐC có sự tiếp nối đồng thời cũng có sự phát triển so với SNNN.
Tuần 25 - Tiết 97 Ngày soạn: Ngày dạy: Văn bản nước đại việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo) ( Nguyễn Trãi) A. Mục tiêu cần đạt: - Thấy dược văn bản có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV. - Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. - Rèn kĩ năng phân tích văn biền ngẫu. - Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: ảnh chân dung Nguyễn Trãi. - Học sinh: soạn bài, xem lại bài ''Nam quốc sơn hà'' C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Đọc thuộc lòng một đoạn văn trong ''Hịch tướng sĩ'' mà em thích nhất. ? Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. III. Tiến trình bài giảng: - Giới thiệu: SN NNam và BNĐC là 2 bản tuyên ngôn độc lập, BNĐC có sự tiếp nối đồng thời cũng có sự phát triển so với SNNN. Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Nhắc lại những điểm chính về tác giả Nguyễn Trãi trong bài ''Côn Sơn ca'' - Trong cuộc kháng chiến chống Minh,Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược tâm công; kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC. ? Bài văn được viết theo thể loại nào. ? Giải thích nhan đề. - Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc. - Giáo viên giới thiệu kết cấu 4 phần của thể cáo. ? Vậy đoạn trích nằm ở phần nào trong 4 phần trên. * 2 phần: + Nguyên lí nhân nghĩa + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc. - Gọi học sinh đọc phần 1 ? Nhân nghĩa ở đây có những nội dung nào. ? Em hiểu thế nào là ''yên dân'' và ''điếu phạt'' ? Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết ''Bình Ngô đại cáo'' thì em hiểu những đối tượng nào được nói đến ở đây. ? Vậy nhân nghĩa ở đây là gì. ? Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là gì. - Yêu cầu học sinh thảo luận. * Vì dân mà dấy binh khởi nghĩa đánh giặc Minh hung tàn, bạo ngược. ? Từ đó em thấy tính chất của cuộc kháng chiến chống Minh. ? Tư tưởng của người viết bài cáo. * cuộc kháng chiến chính nghĩa. Những vị lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn là người thương dân, tiến bộ. ? Vì sao khi nêu tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi lại đề cập đến việc phải bảo vệ nền độc lập của đất nước có chủ quyền. ? Để khẳng định được chủ quyền dân tộc tác giả đã dựa vào những yếu tố nào. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc. - ý thức dân tộc ở đoạn trích này là sự nối tiếp và phát triển ý thức dân tộc ở bài ''NQSH'' Vậy đâu là biểu hiện tiếp nối ? ? Đâu là biểu hiện phát triển. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. ? ở SNNN và BNĐC, các tác giả đã thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc qua cách gọi vua như thế nào. * Khẳng định Đại Việt có chủ quyền, ngang hàng với phương Bắc. * Lịch sử CM ta giữ vững chủ quyền, quân giặc đã thất bại. ? Nội dung trên được trình bày trong hình thức nghệ thuật như thế nào. * Dùng từ ngữ có tính chất hiển nhiên giàu sức thuyết phục, biện pháp so sánh, câu văn biến ngẫu, giọng hùng hồn. ? Hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. ? Chứng minh: sức thuyết phục của văn CL Nguyễn Trãi ở chỗ kết hợp lí lẽ và thực tiễn. ? Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích (sgv- tr95) I. Tìm hiểu chung (3') 1. Tác giả: - Học sinh nhắc lại. - Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Nguyễn Trãi anh hùng và Nguyễn Trãi bi kịch đều ở mức độ tột cùng. 2. Tác phẩm: - Thể cáo (SGK-tr67) - Chu Nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, từng xưng là Ngô vương, sau trở thành Minh thành tổ. (tác giả dùng từ Ngô để chỉ người nhà Minh) II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Đọc và tìm hiểu chú thích (2') - Giọng hào sảng. 2. Bố cục: + Phần đầu: nêu luận đề chính nghĩa. + Phần 2: lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh. + Phần 3: phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. + Phần 4: lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới. - Thuộc phần 1 trong 4 phần trên gồm 2 nội dung chính: + Nguyên lí nhân nghĩa(2 câu đầu) + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc. (những câu còn lại) 3. Phân tích a. Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến (7') - Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. b. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc. (14') - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo: - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... ''; ''Cửa ...'' Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. Học sinh thảo luận và trình bày. - Nước ta có độc lập chủ quyền vì có vua riêng, địa lí riêng, không chịu khuất phục trước quân xâm lược. (lãnh thổ và chủ quyền) - Có bề dày lịch sử đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng. Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. - Các tác giả đã thể hiện ý thức dân tộc, tự hào dân tộc sâu sắc qua từ ''đế'' - vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền khác với ''vương'' - vua chư hầu phụ thuộc vào đế, đất không có 2 hoàng đế khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc. - Sử dụng từ ngữ có tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác (duy ngã, thực vi, kí thù, diệc dị) - Sử dụng biện pháp so sánh ta với TQ ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia. - Câu văn biến ngẫu, giọng hùng hồn nhịp nhàng, ngân vang. 4. Tổng kết (2') - LSCM: giặc thất bại, ta giữ vững chủ quyền. - Lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập. - Học sinh đọc ghi nhớ. III. Luyện tập (5') 1. Chứng minh : NQSH BNĐC + Chân lí chính nghĩa + Ngịch lí sẽ chuốc lấy thất bại + Chân lí khách quan + CMinh: Lưu Công, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã thất bại tự hào dân tộc. 2. Vẽ sơ đồ: - Học sinh vẽ sơ đồ. - Học sinh khác nhận xét, đánh giá. IV. Củng cố:(3') - Nêu đặc điểm và so sánh điểm giống, khác nhau giữa 3 thể hịch, chiếu cáo. - Đọc đoạn trích, phát biểu về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc ạâp có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thaôjc lòng đoạn trích, hoàn thiện sơ đồ lập luận của đoạn trích. - Nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản. - Soạn bài: ''Bàn luận về phép học'' Tuần 25 - Tiết 98 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiếng Việt hành động nói (t) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh hiểu nói cũng là một thứ hành động. - Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành một số kiểu khái quát nhất định. - Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói. - Tìm hiểu cách thực hiện hành động nói. - Luyện tập thực hiện hành động nói. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: bảng phụ ghi bảng sử dụng trong mục I.1. - Học sinh: soạn bài, trả lời các câu hỏi. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Hành động nói là gì. ? Những kiểu hành động nói thường gặp ? Giải bài tập tiết 95. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Đánh số thứ tự trước mỗi câu trần thuật trong đoạn trích. Xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp và dấu (-) vào ô không thích hợp. - Giáo viên treo bảng phụ. ? Hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật với những kiểu hành động nói mà em biết. - Yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh hoạ. C.dùng K. câu Trực tiếp Gián tiếp N. vấn Hỏi Điều khiển, bộc lộ c.xúc C. khiến Điều khiển T. thuật Trình bày Hứa hẹn, điều khiển C. thán Bộc lộ c.xúc ? Hành động nói được thực hiện bằng cách (kiểu câu) nào thông qua các kiểu câu đã học. ? Tìm các câu nghi vấn trong bài ''Hịch tướng sĩ'' ? Cho biết những câu ấy được dùng làm gì. ? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó. Tìm những câu trần thuật có mục đích cầu kiến trong đoạn trích của chủ tịch Hồ Chí Minh ? Hình thức diễn đạt ấy có tác dụng như thế nào trong việc động viên quần chúng. ? Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích sau. ? Mỗi câu ấy thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách nhân vật như thế nào. I. Cách thực hiện hành động nói (15') 1. Ví dụ: - Học sinh đọc đoạn trích ''Tinh thần yêu nước của nội dung ta'' - Học sinh làm việc theo nhóm, 1 em làm ở bảng phụ. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi - - - - - Trình bày + + + - - Điều khiển - - - + + Hứa hẹn - - - - - Bộc lộ cảm xúc - - - - - 2. Nhận xét: - Câu nghi vấn: dùng để hỏi (dùng trực tiếp), dùng để điều khiển, bộc lộ cảm xúc (dùng gián tiếp) - Câu cầu khiến: dùng để điều khiển (dùng TT) - Câu trần thuật: dùng để trình bày (dùng TT), dùng để hứa hẹn, điều khiển (dùng GT) - Câu cảm thán: dùng để bộc lộ cảm xúc (dùng TT) 3. Kết luận: - Học sinh khái quát: 2 cách là dùng trực tiếp (chức năng chính, phù hợp của từng kiểu câu với hành động đó) và dùng gián tiếp (thực hiện bằng kiểu câu khác) - Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK. II. Luyện tập (20') 1. Bài tập 1 - Câu nghi vấn đứng cuối đoạn văn trong bài ''Hịch tướng sĩ'' thường dùng để khẳng định hay phủ định điều được nêu ra trong câu ấy. - Câu nghi vấn đứng ở đầu đoạn dùng để nêu vấn đề cho tướng sĩ chuẩn bị tư tưởng đọc (nghe) phần lí giải của tác giả. 2. Bài tập 2 a) Cả 4 câu đều là câu trần thuật có mục đích cầu khiến. b) ... sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: đề kiểm tra 15;, hướng dẫn học sinh chuẩn bị phần ở nhà trong SGK tr82, giấy trong sắp xếp lại hệ thống luận điểm (II.1), máy chiếu - Học sinh: chuẩn bị phần I ở nhà. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra 15' : Đề bài: Phần I: trắc nghiệm: cho đoạn văn ''Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí, sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông; Tú Bà, Mã Giám Sinh; Bạc Bà, Bạc Hạnh vì tiền mà làm nghề buôn thịt bán người; Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm; Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo tiền''. (Hoài Thanh) Câu 1: câu nào là câu chủ đề của đoạn văn? A. Cả một xã hội chạy theo tiền. B. Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí. C. sai nha vì tiền mà tra tấn cha con Vương Ông D. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Câu 2: đoạn văn trên là đoạn văn diễn dịch. Đúng hay sai ? A. Đúng B. Sai Câu 3: đoạn văn trên trình bày luận điểm gì ? A. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội vô nhân đạo. B. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội bất công. C. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội chạy theo đồng tiền. D. Xã hội trong ''Truyện Kiều'' là một xã hội vùi dập nhân tài. Câu 4: cách hiểu dưới đây về câu chủ đề là đúng hay sai ? 1. Câu chủ đề trong đoạn văn là lời nhận xét, đánh giá của tác giả về các hiện tượng được nêu lên ở các luận cứ. A. Đúng B. Sai 2. Câu chủ đề của đoạn văn có quan hệ nhân quả với các hiện tượng được nêu lên ở các luận cứ trong đó, các hiện tượng được nêu ở các luận cứ là nguyên nhân, còn câu chủ đề là kết quả. A. Đúng B. Sai Phần II: tự luận: viết một đoạn văn ngắn về một vấn đề mà em yêu thích có luận điểm nằm trong câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. (Ví dụ: học sinh cần phải học tập chăm chỉ hơn) III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. ? Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì ? ? Hệ thống luận điểm này có chỗ nào chưa chính xác. - Giáo viên sơ kết sau khi học sinh thảo luận và báo cáo kết quả thảo luận. * Hệ thống luận điểm chưa khoa học, chính xác. ? Nhận xét về sự sắp xếp các luận điểm của bạn đó. * Sắp xếp chưa hợp lí. ? Theo em thì phải điều chỉnh sắp xếp lại như thế nào cho bố cục rành mạch, hợp lí và chặt chẽ. - Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu. - Gọi học sinh khác nhận xét. - Giáo viên hướng dẫn sắp xếp, thêm, bớt, điều chỉnh hệ thống luận điểm của bài văn (bằng máy chiếu để học sinh đối chiếu) ? Hãy nhắc lại những điểm cần chú ý khi trình bày luận điểm. ? Ta nên chuyển đoạn và giới thiệu như thế nào cho chính xác và hấp dẫn. ? Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở điểm 2a trong bài đều chính xác không ? Vì sao. ? Cách chuyển đoạn của các câu còn lại có gì khác nhau không. ? Em có thể nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào khác không. ? Nên sắp xếp những luận cứ dưới đây theo trình tự nào để sự trình bày luận điểm được rành mach, chặt chẽ. ? Bạn em muốn kết thúc đoạn văn bằng 1 (?) giống câu kết đoạn trong ''Hịch tướng sĩ'': ''Lúc bấy giờ ... ?'' theo em nên viết như thế nào. ? Ngoài cách đó em có thể kết đoạn bằng cách nào nữa. ? Có thể đổi đoạn văn diễn dịch thành qui nạp và ngược lại không. - Gọi học sinh trình bày bài đã chuẩn bị - Gọi học sinh khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá rút kinh nghiệm. 1. Xây dựng hệ thống luận điểm (8') a. Ví dụ - Học sinh đọc đề bài trong SGK tr82 - Học sinh đọc hệ thống luận điểm tr83 bài tập 1. b. Nhận xét: - Cần phải chăm học hơn. -Học sinh thảo luận, báo cáo kết quả. - Có chỗ còn chưa chính xác và chưa hợp lí trong hệ thống luận điểm ấy (dù người làm bài tỏ ra có ý thức học tập cách bố cục của bài ''Hịch tướng sĩ'' để vận dụng vào bài viết của mình) + Luận điểm (a) có nội dung không phù hợp với vấn đề (lao động tốt) + Thiếu những luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ: đất nước rất cần những người tài giỏi, phải học chăm mới học giỏi, mới thành tài, ... - Sự sắp xếp các luận điểm còn chưa thật hợp lí (vị trí của luận điểm (b) làm cho bài thiếu mạch lạc; luận điểm (d) không lên đứng trước luận điểm (e) ...) * Sắp xếp: học sinh dựa vào bài đã chuẩn bị để báo cáo: 1 2. Trình bày luận điểm (18') a. Giới thiệu luận điểm - Học sinh nhắc lại cách trình bày luận điểm ở bài trước (SGK tr81) - Câu thứ hai xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân - quả để có thể nối bằng ''do đó''. - Có thể thích câu 1 vì đơn giản, đễ làm theo hoặc câu 3 vì có giọng điệu gần gũi, thân thiết. - Học sinh bộc lộ. b. Sắp xếp luận cứ để trình bày luận điểm rành mạch, chặt chẽ. Học sinh thảo luận. - Sắp xếp như SGK là hợp lí vì các luận cứ làm rõ dần luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn. - Bài nghị luận có kết bài, đoạn nghị luận cũng phải có kết đoạn nhưng không thể đòi hỏi mọi đoạn văn đều phải có hoặc không có kết đoạn làm văn khó và đơn điệu. + Học sinh tự viết kết đoạn hợp lí theo nhiều cách khác nhau nhưng phải dạt được yêu cầu. - Học sinh khác nhận xét. d. Chuyển đoạn văn diễn dịch thành qui nạp và ngược lại - Thay đổi vị trí câu chủ đề, sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn trong bài không bị mất đi. 3. Trình bày luận điểm đã chuẩn bị. - Học sinh trình bày. - Học sinh khác nhận xét. IV. Củng cố:(2') ? Nhắc lại những yêu cầu khi trình bày luận điểm. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Xem lại các bài tập đã làm kể trên. - Đọc bài đọc thêm trong SGK tr84 - Làm bài tập 4 SGK tr84; chuẩn bị viết bài só 6 văn nghị luận. Tuần 26 - Tiết 103,104 Ngày soạn: Ngày dạy: Tập làm văn viết bài tập làm văn số 6 văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh hoặc giải thích một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em. - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: tham khảo các đề bài trong SGK. - Học sinh:xem lại cách làm bài văn nghị luận: chứng minh, giải thích (Ngữ văn 7) C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. :(') III. V/iết bài: 1. Đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. 2. Dàn ý và biểu điểm: * Dàn ý: a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết: ''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có''. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những anh hùng thời đại ta không thể không nhắc tới những vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. (hoặc mở bài bằng phương pháp đặt câu hỏi) b) Thân bài: - Tại sao họ được lưu danh thiên cổ ? Phải chăng họ là những người xuất chúng, tài ba lỗi lạc hay còn vì lí do gì khiến họ thu phục nhân tâm đến như vậy ? Hai tác phẩm ... được nhân dân ta biết đến bởi người viết đã xuất phát từ lòng yêu thương con người. - ''Chiếu dời đô'': Lí Công Uẩn biên soạn để thể hiện tư tưởng muốn rời kinh đô. + Việc dời đô là vất vả, to lớn, tốn kém, rắc rối; nếu muốn sống yên thân thì vua không làm như vậy. Nhưng kinh đô ở nơi trung tâm trời đất, thế mạnh, binh hùng không sợ ngoại xâm, dân sẽ được hưởng thái bình vua đã không quản ngại viết ''Thiên đô chiếu'' + Ông đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể để thuyết phục lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triều Đinh, Lê không theo dấu cũ nên triều đại không được lâu bền. Bằng nhãn quan tinh tường, Lí Công Uẩn đã quyết định chọn Đại La làm kinh đô để dân được cuộc sống yên ổn, thái bình thương dân, lo cho dân, văn bản là bài ca yêu nước. Lí Công Uẩn là người nhìn xa trông rộng. + Lời lẽ kết hợp hài hoà giữa lí và tình: sức thuyết phục qua dẫn chứng cụ thể, tình được thể hiện ở việc không tự quyết định mà hỏi han, bộc lộ nỗi lòng ''trẫm rất đau xót về việc đó'', ''Trẫm muốn dựa .. nghĩ thế nào ?'' Lí Công Uẩn thấu tình, đạt lí, yêu dân như con. - Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn: + Là một văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn giàu cảm xúc và sức thuyết phục. + Văn bản thể hiện lòng căm thù giặc tột cùng, khơi dậy sự đồng lòng, quyết tâm bảo vệ Tổ Quốc của nhân dân ta Trần Quốc Tuấn yêu dân, thương dân nên kiên quyết, mạnh mẽ, không chụ lùi bước trước kẻ thù. + Quan tâm, lo cho dân, Trần Quốc Tuấn đã kể tội của giặc để khích lệ lòng căm thù giặc. + P2 , động viên tinh thần luyện tập đánh giặc, nêu ra những kỉ cương nghiêm khắc. + Kết hợp chặt chẽ lí và tình: tấm lòng của vị chủ soái khi căm thù giặc, khi chăm lo cơ sở vật chất và tinh thần cho binh sĩ, vẽ ra 2 viễn cảnh khi nước mất nhà tan và khi ca khúc khải hoàn chiến thắng minh chứng cho lòng yêu thương binh sĩ. * 2 triều đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng về tương lai tốt đẹp của nhân dân, trong thâm tâm họ lúc nào cũng nghĩ đến việc làm sao cho dân giàu nước mạnh; chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của muôn dân được đặt lên hàng đầu. c) Kết bài: - Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ'' là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2 vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước. * Biểu điểm: - Điểm giỏi: học sinh hiểu đề, nắm được 2 bài văn, diễn đạt tốt, viết đúng thể loại. - Điểm khá: hiểu đề, nắm được 2/3 ý chính trong 2 bài văn, diễn đạt khá, đôi chỗ còn lủng củng, sai một số lỗi chính tả (3-5 lỗi) - Điểm TB: nắm được 1/2 ý 2 bài văn; diễn đạt có chỗ vụng về, viết theo thể loạ nghị luận, sai từ 6 - 10 lỗi chính tả. - Điểm yếu: văn viết lủng củng, chưa đúng đặc trưng thể loại, sai quá nhiều lỗi chính tả, không nắm chắc 2 bài văn. IV. Thu bài, rút kinh nghiệm ý thức làm bài: V. Hướng dẫn về nhà:(') - Tiếp tục ôn tập văn nghị luận. - Xem lại các văn bản đã học, phục vụ cho nghị luận văn học. - Xem trước bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Tài liệu đính kèm: