A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1. Kiến thức : Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
2. Kỹ năng : Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật.) của đoạn trích " Nỗi oan hại chồng".
3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn, bảo vệ hình thức văn hoá độc đáo của dân tộc
( chèo ) ; Cảm thông, trân trọng cuộc sống và phẩm chất cuả người phụ nữ trong xã hội cũ.
B. CHUẨN BỊ: + Giáo viên: Soạn bài.
+ Học sinh : Chuẩn bị bài
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài cũ:
Tại sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã.
HOẠT ĐỘNG 2 : Giới thiệu bài:
Chèo là một trong những loại hình sân khấu dân gian được phổ biến rộng rãi ở Bắc bộ. Trong kịch mục sân khấu chèo Quan Âm Thị Kính là vở diễn nổi tiếng, vở diễn này tiêu biểu cho sân khấu chèo về những phương diện tích truyện , kịch tính, nhân vật, làn điệu. Với trích đoạn " Nỗi oan hại chồng " chúng ta phàn nào hiểu được vở chèo Quan Âm Thị Kính.
HOẠT ĐỘNG 3: Bài mới.
Ngày soạn: 9/4/2007 Bài 29: Quan âm thị Kính Ngày dạy: 11/4/2007 Tiết 117 - 118: Đọc - Hiểu văn bản A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Kiến thức : Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống. 2. Kỹ năng : Tóm tắt được nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật...) của đoạn trích " Nỗi oan hại chồng". 3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn, bảo vệ hình thức văn hoá độc đáo của dân tộc ( chèo ) ; Cảm thông, trân trọng cuộc sống và phẩm chất cuả người phụ nữ trong xã hội cũ. B. Chuẩn bị: + Giáo viên: Soạn bài. + Học sinh : Chuẩn bị bài C. Tiến trình tổ chức các hoạt động Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã. Hoạt động 2 : Giới thiệu bài: Chèo là một trong những loại hình sân khấu dân gian được phổ biến rộng rãi ở Bắc bộ. Trong kịch mục sân khấu chèo Quan Âm Thị Kính là vở diễn nổi tiếng, vở diễn này tiêu biểu cho sân khấu chèo về những phương diện tích truyện , kịch tính, nhân vật, làn điệu. Với trích đoạn " Nỗi oan hại chồng " chúng ta phàn nào hiểu được vở chèo Quan Âm Thị Kính. Hoạt động 3: Bài mới. Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung cần đạt - GV cho HS đọc chú thích dấu sao. ? Nêu những hiểu biết của em về thể loại chèo? - GV khái quát về đặc điểm cơ bản của chèo Việt Nam SGK - 135 - Gọi HS đọc phần tóm tắt nội dung. - Yêu cầu HS tóm tắt theo SGK. - GV nêu yêu cầu đọc: Đọc phân vai + Người dẫn truyện đọc tên các nhân vật. Các lời chỉ dẫn làn điệu ca, hành động trong ngoặc đơn - giọng chậm rõ, bình thản. - Nhân vật Thiện Sỹ: Giọng hốt hoảng, sợ hãi - giọng Thị Kính âu yếm chuyển sang đau đớn - giọng Sùng Bà : Nanh nọc, lấn lướt, có lúc quát thét có lúc đay nghiến... - Giọng Sùng Ông : tàn nhẫn, thô bạo - Mãng Ông : Lúc đầu vui, tự hào sau ngạc nhiên, đau khổ, bất lực. - Gọi HS đọc - Gọi HS nhận xét. - Cho HS tìm hiểu từ khó SGK. ? Đoạn trích nằm ở phần nào của văn bản. ? Đoạn trích có thể chia ra làm mấy phần ? Nội dung chính của từng phần đó. - GV khái quát chuyển ý ? Trích đoạn nỗi oan hại chồng có mấy nhân vật? ? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch? Những nhân vật đó thuộc các loại vai nào trong chèo cổ và đại diện cho ai? - Chú ý theo dõi phần đầu đoạn trích. ? Phần đầu đoạn trích giới với người đọc điều gì? ? Khung cảnh gia đình ở đầu đoạn trích được giới thiệu như thế nào? ? Khung cảnh ấy gợi cho người đọc hình dung được không khí gia đình như thế nào? - GV: Tuy khung cảnh ấy không phổ biến và gần gũi với người dân như cảnh thiếp nón chàng tơi, chồng cày vợ cấy nhưng cũng là ước mơ về hạnh phúc gia đình của bao người dân. ? Trong khung cảnh ấy nổi bật lên hình ảnh nhân vật nào? ? Hình ảnh người vợ được miêu tả ra sao? ? Qua những cử chỉ trên có thể thấy rằng Thị Kính là người vợ như thế nào? Tình cảm của nàng với chồng ra sao? - GV: Những cử chỉ trên cùng ngôn ngữ độc thoại thể hiện qua làn điệu nói sử tô đậm cho cảnh gia đình ấm cúng và hình ảnh người vợ thương chồng thắm thiết, nhưng chính chi tiết Thị Kính lo lắng cho sự râu mọc ngược đã dẫn đến hành động xén râu, cử chỉ vô tình ấy đã khơi nguồn cho xung đột đầu tiên của vở chèo. - GV khái quát chuyển ý - Hướng dẫn HS theo dõi phần 2. ? Phần 2 tập trung vào cảnh gì? ? Hãy liệt kê và nêu nhận xét của em về hành động và ngôn ngữ của Sùng Bà với Thị Kính. (Thảo luận) - Gọi đại diện trình bày. ? Em có nhận xét gì về hành động của Sùng Bà? ? Sùng Bà đã nói gì về nhà mình ? ? Qua ngôn ngữ Sùng Bà nói về nhà mình, em có nhận xét gì về tính chất của lời nói đó? ? Hãy đọc những câu văn thể hiện lời nói của Sùng Bà nói về Thị Kính và nhận xét các ngôn ngữ đó? ? Em có nhận xét gì về những ngôn ngữ của Sùng Bà nói với Thị Kính? - GV: Dường như mỗi lần mụ cất tiếng lên là Thị kính lại thêm một tội . Mụ trút cho Thị Kính đủ tội, không cần hỏi rõ sự tình, không cần biết phải trái, không nghe lấy một lời phân bua, cứ ào ạt, lấn lướt... - Cuối cùng mụ đã đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, bởi lý do Thị Kính giết chồng. ? Nhưng căn cứ vào lời nói của mụ thì ta thấy lý do giết chồng có phải là lý do chính khiến Sùng Bà đuổi Thị Kính ra khỏi nhà hay không? Vì sao? - Gọi HS trình bày. ? Qua đó ta thấy tác giả dân gian muốn đề cập đến mâu thuẫn sâu sắc nào khác? - GV: Qua lời lẽ của mụ với Thị Kính ta thấy mụ đã vượt ra khỏi quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Quan hệ ấy được mụ đặt đúng vào vị trí của nó là quan hệ giai cấp. Lời nói của mụ cùng điệu sắp, nói lệch càng bộc lộ rõ thái độ trấn áp tàn nhẫn, phũ phàng. Sùng Bà chỉ diễn trò trong một lớp nhưng rất tiêu biểu cho một loạt vai mụ ác trong chèo cổ.Sùng Bà đã lấy mình làm chuẩn để tạo ra luật lệ trong gia đình. Mâu thuẫn xung đột giai cấp đã ăn sâu vào hôn nhân và gia đình phong kiến thật sâu sắc. ? Trước những lời nói của Sùng Bà , Thị Kính đã mấy lần kêu oan? Nàng đã kêu oan với ai? ? Đến lần kêu oan nào, nàng mới nhận được sự cảm thông? ? Kết cục của nỗi oan đó là gì? - GV: Năm lần kêu oan của Thị Kính thì 4 lần kêu oan ấy hướng về mẹ chồng và chồng. Nhưng 3 lần kêu oan với mẹ chồng thì chỉ như đổ thêm dầu vào lửa. Thị Kính càng kêu oan nỗi oan của Thị Kính càng dầy. Trước người chồng nhu nhược thì nỗi oan của Thị Kính bị bỏ mặc. Chỉ đến lần thứ 5 kêu oan Thị Kính mới được một sự thông cảm của cha đẻ, nhưng đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực , kết cục là bị đuổi ra khỏi nhà. ? Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà Sùng Bà và Sùng Ông còn dựng lên vở kịch theo em đó là gì? ? Qua hành của Sùng Ông và Sùng Bà em có nhận xét gì về tính cách của vợ chồng Sùng Ông. ? Có thể nói xung đột kịch trong đoạn này lên tới đỉnh điểm theo em đỉnh điểm đó thể hiện ở chỗ nào? Vì sao? - Gọi đại diện trình bày. ? Trước xung đột trên em có suy nghĩ gì? - GV: Ta thấy cảnh Sùng Bà quy kết tội cho Thị Kính chóng vánh đến dồn dập . Còn cảnh 2 cha con ôm nhau khóc thì lại kéo dài những tình tiết kịch của sân khấu dân gian mang đầy ý nghĩa. ? Thông qua nỗi oan hại chồng của Thị Kính người đọc có cảm xúc, suy nghĩ gì về nhân vật này. - GV khái quát chuyển ý. - Cho HS chú ý phần cuối ? Phần thứ 3 của đoạn trích giải thích về việc gì? ? Sau khi bị oan Thị Kính đã làm gì? ? Trước khi đi tu Thị kính có hành động , việc làm gì? ? Vì sao Thị Kính lại có những hành động như vậy? - GV: Điệu sử rầu cùng với lời tự bạch đã gợi rõ con người đang bị cảnh bơ vơ, đơn độc, đang giằng xé trước nỗi đau... ? ý định không về với cha mà phải sống để tỏ rõ mình của Thị Kính đã chứng tỏ ở người phụ nữ này có thêm phẩm chất nào? ? Con đường Thị Kính chọn để giải oan là đi tu có ý nghĩa gì? ? Theo em có còn cách nào để giải thoát cho Thị Kính tốt hơn không ? - GV khái quát ? Qua đoạn trích em có thể rút ra những đặc sắc gì về nghệ thuật chèo cổ. ? Qua đoạn chèo em hiểu gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ? ? Qua vở chèo em có tình cảm gì với nhân vật Thị Kính. - Gọi HS đọc ghi nhớ - HS đọc chú thích - HS dựa vào SGK trả lời - HS nghe - HS đọc - HS tóm tắt. - HS nghe - HS đọc phân vai - HS nhận xét - HS phát hiện. -Trình bày ý kiến cá nhân - HS suy nghĩ độc lập và trả lời - HS suy nghĩ độc lập và trả lời. - HS nêu nội dung khái quát. - Phát hiện chi tiết. - HS suy nghĩ độc lập trả lời - HS nghe - HS phát hiện - HS phát hiện - HS nhận xét - HS theo dõi phần 2 - HS thảo luận. - Nhận xét - HS phát hiện - HS nhận xét - HS đọc - HS nhận xét - HS chú ý lắng nghe - HS thảo luận - Đại diện trình bày - Hs chú ý lắng nghe - HS phát hiện - HS trả lời. - HS chú ý lắng nghe - HS phát hiện - HS nhận xét - HS thảo luận - Đại diện trình bày - HS trình bày ý kiến - HS suy nghĩ độc lập và trả lời - HS theo dõi phần cuối - HS phát hiện. - HS phát hiện . - HS nhận xét - HS suy nghĩ độc lập và trả lời - HS suy nghĩ trả lời - HS trình bày ý kiến - HS khái quát nghệ thuật. - Nội dung - HS đọc ghi nhớ I. Đọc - Tíêp xúc văn bản * Thể loại - Khái niệm chèo SGK - Đặc điểm chèo Việt Nam + Nguồn gốc + Tích truyện + Nhân vật chèo + Giá trị tư tưởng + Giá trị nghệ thuật * Đọc tóm tắt vở chèo. - Phần 1: án giết chồng - Phần 2: án hoang thai - Phần 3: Oan tình được giải, Thị Kính lên tòa sen * Đọc trích đoạn * Tìm hiểu chú thích * Tìm hiểu cấu trúc văn bản - Vị trí đoạn trích. - Đoạn trích nằm ở phần nửa sau của phần án giết chồng ( nửa đầu là lớp vu quy) Thị Kính kết duyên cùng Thiện Sỹ. - Đoạn trích chia làm 3 phần + Phần 1: Từ đầu -> một mực: Cảnh Thị Kính xén râu mọc ngược cho chồng. + Phần 2: Tiếp -> Nỗi oan nhường nào: Cảnh Thị Kính bị vu oan. + Phần 3: Còn lại: Thị Kính giả làm trai đi tu. II. Đọc - Hiểu văn bản - Trích đoạn có 5 nhân vật: Sùng Ông; Sùng Bà ;Thiện Sỹ; Thị Kính; Mãng Ông. - Tất cả các nhân vật đều tham gia vào mâu thuẫn xung đột kịch nhưng có hai nhân vật chính. + Sùng Bà: Thuộc loại nhân vật mụ ác đại diện cho tầng lớp địa chủ Phong kiến. + Thị Kính: Thuộc nhân vật nữ chính, đại diện cho người phụ nữ lao động. 1. Khung cảnh gia đình trước khi bị oan. - Cảnh chàng đọc sách dùi mài kinh sử, để nhập hội Long vân, nàng ngồi khâu áo quạt cho chồng. -> Khung cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng. - Hình ảnh nhân vật người vợ - Ngồi quạt cho chồng đọc sách. - Dọn kỷ cho chồng nằm - Thấy râu mọc ngược thì băn khoăn, lo lắng về sự dị hình chẳng lành. => Thị Kính là người vợ ân cần, dịu dàng, rất mực thương chồng. - Tình cảm của Thị Kính với chồng là chân thật, tự nhiên. 2. Cảnh Thị Kính bị vu oan giết chồng - Sùng Bà - Hành động: Dúi đầu Thị Kính xuống , bắt Thị Kính ngửa mặt lên không cho Thị Kính phân bua, dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống. -> Hành động thô bạo, tàn nhẫn. - Nói về nhà mình: giống Phượng, giống công, nhà bà cao môn lệnh tộc, trứng rồng lại nở ra rồng. => Khoe khoang, hãnh diện , vênh váo. - Nói về nhà Thị Kính: " tuồng bay mèo mả, gà đồng... liu điu lại nở ra dòng liu điu, con nhà cua ốc. => Coi thường dè bỉu. - Ngôn ngữ đay nghiến, mắng nhiếc , sỉ vả. - Đấy không phải là lý do chính. - Lý do chính: Thị Kính không phải là con nhà môn đăng hộ đối với gia đình Sùng Bà. => Thị Kính 5 lần kêu oan đều bị từ chối, thậm chí nỗi oan càng nặng hơn. - Kêu oan với mẹ chồng lần 1 thì bị càng vu oan. - Lần 2 bị sỉ vả. - Kêu oan với chồng thì chồng thời ơ, bỏ mặc. - Kêu oan với mẹ chồng lần 3 bị đẩy ngã. - Kêu oan với cha đẻ được sự cảm thông nhưng bất lực. - Mối tình Thiện Sỹ và Thị Kính bị tan vỡ, Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà. - Lừa Mãng Ông sang ăn cữ cháu, nhưng kỳ thực là bắt Mãng Ông nhận con về. - Đẩy ngã Mãng Ông thay đổi quan hệ thông gia sang hành động vũ phu. - Vợ chồng Sùng Ông là những kẻ bất nhân, độc ác, lấy điều ác làm thú vui cho bản thân mình. - Sùng Ông đẩy Mãng Ông ngã dúi một cách tàn nhẫn và hai cha con Thị Kính chỉ còn biết ôm nhau mà khóc. - Vì Thị Kính bị đẩy vào chỗ cực điểm của nỗi đau, nỗi đau oan ức, nỗi đau tình vợ chồng tan vỡ, lại thêm nỗi đau trước cảnh cha già bị hành hạ, khinh bỉ. => Đó là xung đột giữa quyền lực của kẻ thống trị và kẻ bị trị. => Xót thương cho nhân vật Thị Kính, căm ghét cái bất nhân của gia đình Sùng ông. 3. Cảnh sau khi bị oan - Rời nhà chồng xuống áo đi đi tu. - Dẫn cha đi một quãng... quay vào thở than nhìn thúng khâu, tràng kỷ... - Thị Kính quay lại nhìn những đồ vật là bằng chứng cho cuộc sống chung thủy ...tất cả đã bị coi như là dấu vết của sự thất tiết, một sự đảo lộn ghê gớm . - Muốn tự mình để giải oan . - Thị Kính không còn nhu nhược nữa mà đã quyết liệt trong tính cách. -> Phản ánh sự bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ. - Lên án thực trạng xã hội vô nhân đạo đối với những người lương thiện. - Không có chế độ phong kiến, không có những người như Sùng Bà, xóa bỏ quan hệ nàng dâu- mẹ chồng . III. Tổng kết * Nghệ thuật: Tích truyện mang ý nghĩa ca ngợi phẩm chất người phụ nữ. - Nhân vật mang tính quy ước : Thiện - ác * Nội dung. - Người phụ nữ bị áp bức, ruồng bỏ vì bất cứ lý do gì. - Niềm cảm phục . niềm tự tin ở đức hạnh ở con người. * Ghi nhớ: SGK Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà ? Nêu chủ đề của đoạn trích Chủ đề : Nêu bật nỗi oan mang tiếng giết chồng của một người đàn bà rất mực đoan trang. - Học ở nhà: Ghi nhớ. - Soạn : Dấu chấm lửng.
Tài liệu đính kèm: