Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2009 - 2010 - Tiết 5 đến tiết 8

Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2009 - 2010 - Tiết 5 đến tiết 8

Tiết 5

Soạn: 02/9/2009

Dạy: 07/9/2009 VĂN BẢN

THÁNH GIÓNG

(Truyền thuyết)

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1- HS hiểu được:

 - Nắm được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.

 - Kể lại được văn bản này.

 2 - Bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc

 3 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phân tích truyện truyền thuyết

 CHUẨN BỊ

*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài.

 Tranh Thành Gióng

 Một số đoạn thơ về Thánh Gióng (Thơ Tố Hữu)

 *Học sinh: Đọc sách giáo khoa và chuẩn bị soạn bài.

 

doc 10 trang Người đăng thu10 Lượt xem 698Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Năm học 2009 - 2010 - Tiết 5 đến tiết 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 5
Soạn: 02/9/2009
Dạy: 07/9/2009
Văn bản
Thánh gióng 
(Truyền thuyết)
Mục tiêu cần đạt
 	1- HS hiểu được:
 - Nắm được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
 - Kể lại được văn bản này.
	2 - Bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc
	3 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng phân tích truyện truyền thuyết
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài.
	Tranh Thành Gióng
	Một số đoạn thơ về Thánh Gióng (Thơ Tố Hữu)
	*Học sinh: Đọc sách giáo khoa và chuẩn bị soạn bài.
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
	? Tóm tắt và nêu ý nghĩa truyện "Bánh chưng, bánh giầy"?
C. Bài mới: (35’)
*Giới thiệu bài mới: Mỗi khi đọc những lời thơ của Tố Hữu:
Ôi sức trẻ, xưa trai Phù Đổng.
Vươn vai, lớn bỗng dậy ngàn cân.
Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa.
Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân.
 chúng ta lại nhớ đến một truyền thuyết tiêu biểu về chủ đề đánh giặc cứu nước ở thời đại các vua Hùng, đó là Truyền thuyết "Thánh Gióng". Vậy câu chuyện đó mang những vẻ đẹp nào? Giờ học...
? Truyện thuộc thể loại Truyền thuyết nào?
- HS trả lời
- GV: Đây là thời gian ước lệ, không chính xác để nói về các thời đại với nhiều đời vua kế tiếp nhau. Đó là thời đại Hùng Vương, thời đại mở đầu lịch sử dân tộc; gắn với nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước của thời các vua Hùng
- GV hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ, có ngữ điệu.
- HS: Tóm tắt những sự việc chính trong văn bản.
- Vào đời vua Hùng thứ 6, ở làng Gióng, tỉnh Bắc Ninh có hai vợ chồng già không có con.
- Sự ra đời của Gióng.
- Thời thơ ấu khác thường của Gióng.
- Gióng lớn lên khác thường.
- Gióng ra trận đánh giặc.
- Gióng bay về trời và những dấu tích còn lại.
- Gióng được tôn là Thánh được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương.
- HS nối tiếp nhau kể lại từng đoạn.
- HS: Tìm hiểu chú thích: 1, 2, 4, 6, 17
- GV? Truyện có bố cục mấy phần, là những phần nào?
- HS xác định bố cục
+ Phần 1: Từ đầu ->Đặt đâu nằm đấy ( Sự ra đời kì lạ của Gióng).
+Phần 2: Tiếp -> Cứu nước (Giặc Ân xâm lược nước ta, Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc).
+ Phần 3: Tiếp -> Lên trời ( Đánh xong giặc, Gióng bay về trời)
+ Phần 4: Còn lại ( Lòng biết ơn của nhân dân ta và các dấu tích còn lại)
- GV? Câu chuyện xảy ra vào không gian thời gian nào? ở đâu?
- GV? Gióng được sinh ra trong hoàn cảnh như thế nào?
- GV? Em có nhận xét gì về chi tiết này?
- HS trả lời
- GV? Vì sao nhân dân muốn sự ra đời của Gióng kì lạ như thế?
- HS thảo luận
(Để chuẩn bị về sau Gióng thành người anh hùng. Đã là người anh hùng thì phải phi thường kì lạ trong mọi biểu hiện)
- HS theo dõi SGK.
- GV? Chi tiết nào đánh dấu sự trưởng thành đầu tiên của Gióng.Tiếng nói đầu tiên của Gióng có gì khác thường. ý nghĩa của câu nói ấy?
 - GV: Khi nghe sứ giả... (có thể thấy tiếng rao của sứ giả là lời hiệu triệu của Vua Hùng khi Tổ quốc lâm nguy. Gióng hay chính là hình ảnh của nhân dân. Khi bình thường thì âm thầm, kín đáo giống như Gióng không nói, không cười, nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc đã thức tỉnh, tập hợp mọi lực lượng tiềm ẩn để làm nên một Thánh Gióng sẵn sàng đáp lời cứu nước).
- GV? Gióng yêu cầu sứ giả những gì?
- GV? Chi tiết này có ý nghĩa như thế nào? (Người anh hùng đánh giặc không chỉ có quyết tâm, không thể đánh giặc bằng tay không mà phải có vũ khí mới chiến thắng được quân thù
- HS trả lời
- GV: Điều này đánh dấu thời vua Hùng Vương thứ 6 đã có vũ khí bằng sắt. (Chi tiết này cũng phản ánh, gợi chúng ta nhớ đến thời kỳ đồ sắt của dân tộc để sau này phát triển thời kỳ đồ đồng...)
- GV? Có vũ khí chưa đủ, Gióng cần phải có sức khoẻ nữa. Gióng đã lớn lên như thế nào?ý nghĩa của chi tiết ấy.
+ Lớn nhanh đáp ứng yêu cầu , nhiệm vụ cứu nước.
+ GV: Mẹ không nuôi nổi Gióng, bà con làng xóm gom góp gạo vào nuôi cậu bé .(Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Gióng đâu phải chỉ là con của một bà mẹ mà là con của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình dị nhất. Và chi tiết đó còn thể hiện ở mơ ước có sức mạnh vô song để chiến thắng ngoại xâm của cha ông ta.
Và ngày nay, trong hội Gióng, nhân dân vẫn tổ chức các cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đó là một hình thức tái hiện quá khứ giàu ý nghĩa).
- Sau đó Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ oai phong, lẫm liệt.
- HS nêu cảm nghĩ gì về cái vươn vai thần kì của Gióng.
(Đây là hình ảnh được thần thánh hoá, là tượng đài bất hủ về sự phi thường,là ước mong của nhân dân về người anh hùng đánh giặc... Khi tình thế đặt vấn đề sống còn cấp bách thì đòi hỏi sự vươn mình lên phi thường như vậy).
- HS: Tìm chi tiết miêu tả hình ảnh Gióng ra trận. (Chú ý kênh hình trong SGK)
- GV? Dẹp xong giặc, Gióng đã hành động như thế nào. Hành động ấy có ý nghĩa gì?
(Gióng là người anh hùng làm việc nghĩa, vô tư, không màng danh lợi. Gióng ra đời phi thường thì ra đi cũng phi thường).
- GV? Lòng biết ơn của nhân dân ta với người anh hùng đánh giặc cứu nước được thể hiện như thế nào?
- HS trả lời
+ Vua Hùng phong cho Gióng là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ.
+ Hàng năm, nhân dân mở hội lớn để nhớ công ơn.
- HS: Nêu khái quát ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng.
- GV? Truyền thuyết này liên quan đến những sự thật lịch sử nào?
- GV? Câu chuyện bồi đắp trong em tình cảm nào?
+ GV khái quát rút ra ghi nhớ.
I. giới thiệu chung (3')
- Truyện thuộc thể loại Truyền thuyết lịch sử kể về thời Vua Hùng thứ 6.
II. đọc, hiểu văn bản (29')
1. Đọc, tóm tắt, chú thích (6')
2. Bố cục (2')
3. Phân tích (18')
a. Sự ra đời của Gióng. (3')
+Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng
+ Hai vợ chồng già không có con, bà vợ ướm thử vết chân to -> thụ thai -> Gióng ra đời. Ba tuổi không biết nói biết cười, đặt đâu nằm đấy.
à Những chi tiết kỳ lạ, hoang đường báo hiệu những điều khác thường của cậu bé Gióng.
b. Sự trưởng thành của Gióng (9')
+ Nghe tiếng sứ giảcất tiếng nói xin đi đánh giặc.
->Thể hiện lòng yêu nước, ý thức về vận mệnh dân tộc và niềm tin chiến thắng.
+Gióng đòi ngựa, roi, giáp sắt để đánh giặc 
à Phải có vũ khí mới thắng được quân thù.
+ Gióng lớn nhanh như thổi...đứt chỉ
+Vươn vai biến thành tráng sĩoai phong lẫm liệt.
=> Sự trưởng thành vượt bậc về hùng khí, tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm.
c. Gióng ra trận (3')
+ Mặc áo giáp. cầm roi sắt,thúc ngựa phi thẳng tới chỗ có giặc.
+ Roi sắt gãy, nhổ tre diệt giặc Ân 
ị Oai phong, lẫm liệt à Gióng chính là hình tượng người anh hùng đánh giặc giữ nước đầu tiên trong lịch sử nước ta.
d. Gióng về trời (3')
+ Gióng cởi áo giáp sắt, cưỡi ngựa bay về trời.
-> Sự ra đi phi thường, vô tư, không màng báo đáp công danh.
-> Sự bất tử.
4. Ghi nhớ (2')
D. Luyện tập, củng cố: (2’)
* GV đọc cho HS nghe truyện: “ Truyện ông đổng”.
? Gấp trang sách lại, em hình dung hình ảnh nào của Gióng là đẹp nhất?
(Học sinh thảoluận).
- H/s xem tranh.
? Theo em, vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông lại mang tên là Hội khoẻ Phù Đổng.
E. hướng dẫn về nhà: (2’)
	- Cảm nhận của em về hình tượng Gióng?
- Sưu tầm các bài thơ, văn nói về Thánh Gióng?
- Kể lại truyện.
- Chuẩn bị bài 
-------------------------------------------------------------
Tiết 6
Soạn: 10/9/2009
Dạy: 14/9/2009
Từ mượn
Mục tiêu cần đạt
 	1- HS hiểu được thế nào là từ mượn và các hình thức mượn từ
2- Bước đầu biết sử dụng từ mượn hợp lý.
3- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài.
	Bảng phụ ghi VD tr 24,25, ghi BT 3
	*Học sinh: Đọc trước bài
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? Thế nào là từ đơn? Từ phức?
? Xác định các từ đơn, từ phức trong VD: "Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết".
? Phân biệt từ ghép và từ láy? Cho ví dụ?
C. Bài mới: (35’)
*Giới thiệu bài mới: Nếu như ở bài học trước, chúng ta thấy việc phân loại từ là dựa vào tiêu chí cấu tạo của từ thì một tiêu chí khác để phân loại từ là dựa vào nguồn gốc của từ và dựa vào tiêu chí này chúng ta có từ TV gồm: Từ thuần Việt và từ mượn.
- GV treo bảng phụ ghi VD
- Học sinh quan sát ví dụ.
? Trong ví dụ a, những từ nào em thấy dễ hiểu.
ị Những từ thuần Việt.
? Trong ví dụ a trên, em hiểu từ "trượng", "Tráng sĩ" nghĩa là gì?
- HS trả lời
("Tráng: Khoẻ mạnh, to lớn: cường tráng, trai tráng, tráng kiệt")
"Sĩ": Người trí thức thời xưa thường được tôn trọng: thi sĩ, chiến sĩ, hiệp sĩ,...)
? Em có biết các từ "trượng", "tráng sĩ" và một số vừa kể có nguồn gốc từ đâu?
- GV khái quát, hướng dẫn HS rút ra ghi nhớ 1
? Em có thể xác định những từ HV trong VD sau:
Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
 Đất anh hùng của thế kỷ hai mươi
? Xét ví dụ b, em thấy những từ nào được mượn từ tiếng Hán, những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác?
- HS trả lời
? Em có nhận xét gì về cách viết của các từ mượn trên.
- HS quan sát cách viết của mỗi từ và trả lời
? Em hãy nêu ghi nhớ của bài?
BT nhanh: Thi viết từ mượn giữa các nhóm.
- GV treo bảng phụ ghi ý kiến của HCM (tr25)
- HS : Đọc ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
? Em hiểu ý kiến đó như thế nào?
- HS thảo luận
- HS: Nêu ghi nhớ.	
- Học sinh nêu yêu cầu của bài tập.Thảo luận theo nhóm (3 nhóm, 3 phần).
- HS xác định yêu cầu của bài
- Giáo viên lưu ý học sinh: các từ Hán Việt đều là từ ghép nhưng trong mỗi từ ghép đó, đơn vị cấu tạo nên không gọi là từ đơn như từ Tiếng Việt mà gọi là yếu tố Hán Việt vì các yếu tố đó không dùng độc lập để tạo câu được. Ví dụ: Không thể nói: Hôm nay tôi đi khán phim
- HS đọc và nêu YC của BT
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi.
- HS: Các nhóm thảo luận, cử đại diện, lần lượt người ở dưới nêu từ. Cứ được 1 từ, bạn ở trên lên được một bậc thang. Nhóm nào lên cao nhất sẽ thắng.
- GV hướng dẫn HS về nhà làm: Lưu ý hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp (Dùng các từ mượn: phôn, phan, nốc ao trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm là ngắn gọn, nhược điểm là thiếu trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức)
I - từ thuần việt và từ mượn (10')
1. Ví dụ:
VDa. "Chú bé vùng dậy... một tráng sĩ, mình
cao hơn trượng"?
2. Nhận xét
+"Trượng" đơn vị đo độ dài của người TQ cổ (ằ 3,33m) ý nói rất cao.
+ "Tráng sĩ" người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, thường làm việc lớn.
ị Những từ gốc Hán được người Việt sử dụng. Đó là từ Hán Việt
VDb.Từ mượn của tiếng Hán (Từ Hán Việt) sứ giả, giang sơn, buồm, gan, điện
- Từ mượn của ngôn ngữ khác:
+ Xà phòng (Pháp)
+ Mít tinh, ti vi, intơnet, rađiô (Anh) 
+ Xô viết (Nga)
- Những từ mượn quen thuộc (Việt hoá hoàn toàn) thì viết như từ thuần Việt. Những từ mượn chưa thật quen, dùng gạch nối các tiếng với nhau (không dùng cũng được)
3. Ghi nhớ: 
II - Nguyên tắc mượn từ: (6')
1. VD
2. nhận xét
+ Mượn từ có mặt tích cực: làm giàu ngôn ngữ dân tộc
+ Mượn từ có ý nghĩa tiêu cực làm cho ngôn ngữ dân tộc bị pha tạp và nếu tuỳ tiện sẽ gây sự khó hiểu
3.Ghi nhớ (SGK)
III - Luyện tập (10')
Bài tập 1: (3')
a. Vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ
b. Gia nhân
-> Hán Việt
c. Pốp, In tơ nét (Anh)
Bài tập 2: (3')
a) 
- Khán giả: Người xem
 Khán: Xem; Giả: Người
- Thính giả: Người nghe
........
b) 
- Yếu: Quan trọng
- Yếu điểm: Điểm quan trọng (điểm: Chỗ)
- Yếu lược: Tóm tắt những điều quan trọng
 (lược: tóm tắt)
- Yếu nhân: Người quan trọng
Bài tập 3: (4')
a) Đơn vị đo lường: mét, lít, kg, ...
b) Tên bộ phận của xe đạp: Gác-đờ-bu, pê-đan, gác-đờ-xen, ...
c) Tên đồ vật: Vi-ô-lông, sa-lông, xoong, bình tông, ...
Bài tập 4: 
D - củng cố (2')
Khái niệm từ thuần Việt, từ mượn.
Nguyên tắc mượn từ
E - Hướng dẫn về nhà (1')
- Học theo nhóm: chính tả (nghe-viết): Văn bản "Thánh Gióng"
- Học ghi nhớ, đọc mục "Đọc thêm"
- Hoàn thành bài tập: BT4 (SGK), BT4-5 (SBT)
- Chuẩn bị bài "Tìm hiểu chung về văn tự sự"
---------------------------------------------------------------------------
Tiết 7
Soạn: 12/9/2009
Dạy: 15/9/2009
Tìm hiểu chung về văn tự sự
(Tiết 1)
Mục tiêu cần đạt
- HS hiểu được được mục đích giao tiếp của tự sự. Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự.
- Bước đầu biết phân tích các sự việc trong văn tự sự
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài.
	Bảng phụ ghi - Các tình huống trong BT1 mục I
	 - Các sự việc trong văn bản "Thánh Gióng"
	*Học sinh: Đọc kĩ lại văn bản "Tháng Gióng"
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? Em hiểu giao tiếp là gì? văn bản là gì?
? Có mấy kiểu văn bản và phương thức biểu đạt?
Câu ca dao "Trúc xinh.."
Là kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào?
C. Bài mới: (36’)
*Giới thiệu bài mới: Trong giao tiếp hàng ngày, các em đã rất quen thuộc với những lời kể chuyện của bố mẹ, hay chính các em thường kể nhiều chuyện cho bố mẹ nghe, rồi những buổi bóng đá hay 1 chương trình nào đó... khi ấy, các em đã giao tiếp bằng tự sự. Vậy tự sự ...
- Học sinh đọc và theo dõi các tình huống giao tiếp SGK-27
? Gặp trường hợp như thế, theo em người nghe muốn biết điều gì và người kể phải làm gì? 
- HS trả lời
+ Người kể phải trình bày các sự việc có đầu có đuôI, có tính liên tục, có nguyên nhân kết quả.
+ Người nghe: Nghe để biết, để nhận thức về người, sự vật và để khen chê.
* GV dẫn dắt đến kết luận: Tự sự là phương thức biểu đạt bằng cách kể ra các sự kiện theo mối quan hệ nào đấy.
? Truyện Thánh Gióng kể về ai ở thời điểm nào? Làm việc gì? Diễn biến, kết quả và ý nghĩa ra sao?
- HS trả lời
- GV treo bảng phụ ghi các sự việc trong văn bản "Thánh Gióng"
- GV giải thích cho HS hiểu thế nào là chuỗi sự việc: Chuỗi sự việc trong văn bản là việc sắp xếp các sự việc: Sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo nên một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. Các sự việc được trình bày theo thứ tự, diễn biến 
? Nêu nhận xét về cách trình bày sv?
- HS trả lời
 -> Hai câu chuyện kể ở trên và văn bản TG đều được viết theo phương thức tự sự.
? Vậy em hiểu tự sự là gì?
- HS: Rút ra ghi nhớ (Tr 28)
I. ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự: (36')
1. Ví dụ: SGK-27 (4')
2. Nhận xét. (28')
- Người nghe muốn tìm hiểu muốn được biết về người, vật, việc....
- Người kể muốn thông báo, cho biết, giải thích...
- Người nghe: có nhu cầu được biết được tìm hiểu.
Chuỗi sự việc trong Thánh Gióng:
+ Sự ra đời của Gióng
+ Gióng biết nói, nhận lời đánh giặc và lớn nhanh như thổi.
+Vươn vai thành tráng sĩ, lên đường đáng giặc.
+ Đánh tan giặc, lên núi, cởi áo giáp sắt, bay về trời.
+Vua phong danh, lập đền thờ.
+ Các dấu tích còn lại.
-Truyện TG có chuỗi các sự việc có ý nghĩa. Các sự việc và ý nghĩa chung của truyện. Qua đó tác giả dân gian muốn bộc lộ thái độ tự hào, ngợi khen công đức của TG
3. Ghi nhớ: SGK - Tr 28 (4')
D - củng cố (3')
Khái niệm tự sự, đặc điểm của phương thức tự sự, mục đích của tự sự
Chú ý: Khi kể sự việc, cần chú ý các chi tiết nhỏ để tạo nên sự việc. Các sự việc cần được kể theo một thứ tự nhằm thực hiện mục đích giao tiếp.
E - Hướng dẫn về nhà (1')
- Học ghi nhớ
- Chuẩn bị cho phần "Luyện tập"
--------------------------------------------------------
Tiết 8
Soạn: 13/9/2009
Dạy: 18/9/2009
Tìm hiểu chung về văn tự sự
(Tiếp)
Mục tiêu cần đạt
- Qua phần "Luyện tập", HS được củng cố kiến thức về khái niệm phương thức tự sự, về mục đích giao tiếp...
- Bước đầu có kĩ năng xác định phương thức biểu đạt của văn bản
- Thông qua nội dung, ý nghĩa của từng văn bản, giáo dục tư tưởng, tình cảm cho phù hợp.
	 	chuẩn bị
*Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu và soạn bài.
	*Học sinh: Làm các BT ở nhà sau khi ôn lại các phương thức biểu đạt ứng với mỗi mục đích giao tiếp.
Tiến trình dạy học
A. ổn định lớp: (1’)
	6B vắng:
B. Kiểm tra: (4’)
? Thế nào là tự sự? Vai trò của tự sự trong cuộc sống và giao tiếp.
C. Bài mới: (36’)
*Giới thiệu bài mới:
- HS: Đọc mẩu chuyện: "Ông già và thần chết"
? Trong truyện này, phương thức tự sự được thể hiện như thế nào? 
-HS: Kể theo diễn biến tư tưởng của ông già: Kiệt sức, than thở, thần Chết xuất hiện, ông già sợ và lảng sang chuyện khác.
? Câu chuyện thể hiện ý nghĩa gì?
? Đọc bài thơ và cho biết đó có phải là văn bản tự sự không? Vì sao?
- HS đọc bài thơ và trả lời
- GV chú ý:
+ Diễn biến sự việc
+ Nhân vật
+ ý nghĩa
? Hãy chuyển bài thơ này thành câu chuyện văn xuôi (chú ý tôn trọng mạch kể của bài thơ).
- HS: +Đọc 2 văn bản
- GV hướng dẫn: 
+Xác định PTBĐ
+Xác định yếu tố tự sự được sử dụng trong văn bản
+Vai trò của yếu tố tự sự
- HS:
+Thảo luận nhóm theo yêu cầu của BT 
+Đại diện nhóm trình bày (Nhóm 1: Câu a, nhóm 2: Câu b)
+NX, bổ sung cho phần trả lời của bạn
- GV: Nhận xét, bổ sung...
- HS đọc BT 5, trả lời
- GV nhận xét, bổ sung...
II. Luyện tâp
Bài tập 1 - Tr28 (10')
- Phương thức tự sự: Chuỗi sự việc nối tiếp nhau theo diễn biến tư tưởng của ông già với kết thúc bất ngờ; ngôi kể thứ 3
-ý nghĩa: truyện mang sắc thái hóm hỉnh, ca ngợi tư tưởng yêu cuộc sống, ca ngợi trí thông minh biến báo linh hoạt của ông già.
-> Khẳng định tình yêu cuộc sống của con người.
Bài tập 2: Tr29 (10')
Đó là bài thơ tự sự vì tuy diễn đạt dưới hình thức thơ 5 tiếng nhưng bài thơ đã kể lại một câu chuyện có đầu có đuôi, có nhân vật, có chi tiết, diễn biễn sự việc nhằm mục đích chế giễu tính tham ăn củamèo đã khiến mèo tự sa bẫy của chính mình. (Chuỗi sự việc: Bé Mây và Mèo con rủ nhau bẫy chuột, nhưng Mèo con tham ăn nên đã tự mắc bẫy của mình).
+ Bé Mây rủ Mèo con đánh bẫy lũ chuột nhắt bằng cá nướng thơm lừng treo lơ lửng trong cái nạm sắt.
+ Cả bé và Mèo con đều nghĩ bọn chuột vì tham ăn mà mắc bẫy.
+ Đêm, Mây nằm mơ thấy cảnh chuột sập bẫy chí cha, chí choé.
+ Sáng, chẳng thấy chuột, chẳng thấy cá, chỉ thấy ở giữa lồng Mèo đang cuộn tròn ngáy ngon lành và chắc Mèo ta đang mơ.
+ Giấc mơ của Mèo.
Bài tập 3: (12')
- Văn bản "Huế..." là văn bản tự sự. Tự sự ở đây có vai trò giới thiệu đưa tin là chính chứ không cốt trình bày đầy đủ, chi tiết diễn biến sự việc (Kiểu kể chuyện thời sự).
- Văn bản "Người Âu Lạc..." là văn bản tự sự vì nó trình bày lại một sự kiện lịch sử dân tộc (Kiểu kể chuyện lịch sử ).
Bài tập 3: (4')
- Bạn Giang cần kể vắn tắt một vài thành tích...
D - củng cố (2')
Khái niệm tự sự
Đặc điểm của phương thức tự sự
Vai trò của tự sự
E - Hướng dẫn về nhà (1')
- Học ghi nhớ. Làm BT4
- GV hướng dẫn HS làm BT4: Mẫu: Tổ tiên của người Việt xưa là Lạc Long Quân và Âu Cơ. Long Quân nòi Rồng thường đi chơi vùng sông hồ ở Lạc Việt
- Soạn bài "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh", xem trước bài "Nghĩa của từ"
--------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 6 Tich hop GDMT.doc