Giáo án Mỹ thuật 6 - Học kỳ I năm học 2010-2011 - Tiết 1 đến 3

Giáo án Mỹ thuật 6 - Học kỳ I năm học 2010-2011 - Tiết 1 đến 3

I/. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức: Học sinh nắm bắt được đặc điểm của họa tiết dân tộc và phương pháp chép họa tiết trang trí dân tộc.

 2. Kỹ năng: Học sinh nhanh nhẹn trong việc nắm bắt đặc điểm của họa tiết, chép được họa tiết theo ý thích.

 3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học, nhận thức đúng đắn về nghệ thuật dân tộc, có thái độ trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa của dân tộc.

II/. CHUẨN BỊ:

 1/. Giáo viên: Sưu tầm một số họa tiết dân tộc, phóng to một số mẫu họa tiết, bài vẽ của HS năm trước.

 2/. Học sinh: Đọc trước bài, sưu tầm tranh ảnh, chì, tẩy, màu, vở bài tập.

III/. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1/. Ổn định tổ chức: (1/) Giáo viên kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh.

 2/. Kiểm tra bài cũ:

 3/. Bài mới:

+ Giới thiệu bài: Nghệ thuật trang trí luôn gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày. Nói đến trang trí là nói đến họa tiết. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những đặc sắc riêng về nghệ thuật trang trí nói chung cũng như đường nét của họa tiết nói riêng. Để hiểu rõ hơn và nắm bắt được đặc trưng tiêu biểu của họa tiết trang trí dân tộc, hôm nay thầy và các em cùng nghiên cứu bài “Chép họa tiết dân tộc”.

 

doc 11 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 865Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Mỹ thuật 6 - Học kỳ I năm học 2010-2011 - Tiết 1 đến 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: / / 2010.
Tiết: 01 Bài: 01- Vẽ trang trí.
* * * * * * * * * * * * * * *
I/. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức: Học sinh nắm bắt được đặc điểm của họa tiết dân tộc và phương pháp chép họa tiết trang trí dân tộc.
	2. Kỹ năng: Học sinh nhanh nhẹn trong việc nắm bắt đặc điểm của họa tiết, chép được họa tiết theo ý thích.
	3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học, nhận thức đúng đắn về nghệ thuật dân tộc, có thái độ trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa của dân tộc.
II/. CHUẨN BỊ:
	1/. Giáo viên: Sưu tầm một số họa tiết dân tộc, phóng to một số mẫu họa tiết, bài vẽ của HS năm trước.
	2/. Học sinh: Đọc trước bài, sưu tầm tranh ảnh, chì, tẩy, màu, vở bài tập.
III/. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/. Ổn định tổ chức: (1/) Giáo viên kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh. 
	2/. Kiểm tra bài cũ:
	3/. Bài mới:
+ Giới thiệu bài: Nghệ thuật trang trí luôn gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày. Nói đến trang trí là nói đến họa tiết. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những đặc sắc riêng về nghệ thuật trang trí nói chung cũng như đường nét của họa tiết nói riêng. Để hiểu rõ hơn và nắm bắt được đặc trưng tiêu biểu của họa tiết trang trí dân tộc, hôm nay thầy và các em cùng nghiên cứu bài “Chép họa tiết dân tộc”.
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘÂI DUNG
6/
HOẠT ĐỘNG 1:
Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét. 
- GV cho HS xem một số mẫu họa tiết, yêu cầu HS thảo luận tìm ra đặc điểm của họa tiết dân tộc.
- GV cho HS trình bày kết quả và yêu cầu các nhóm khác nhận xét.
- GV phân tích một số mẫu họa tiết ở trên các công trình kiến trúc, trang phục truyền thống làm nổi bật đặc điểm của họa tiết về hình dáng, bố cục, đường nét và màu sắc.
- GV cho HS nêu những ứng dụng của họa tiết trong đời sống.
- HS xem một số mẫu họa tiết, thảo luận tìm ra đặc điểm của họa tiết dân tộc.
- HS trình bày kết quả và yêu cầu các nhóm khác nhận xét.
- Quan sát GV phân tích đặc điểm của họa tiết.
- HS nêu những ứng dụng của họa tiết trong đời sống.
I/. Quan sát – nhận xét.
- Họa tiết dân tộc là những hình vẽ được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Họa tiết dân tộc rất đa dạng và phong phú về hình dáng, bố cục thường ở dạng cân đối hoặc không cân đối.
- Họa tiết dân tộc Kinh có đường nét mềm mại, màu sắc nhẹ nhàng.
- Họa tiết các dân tộc miền núi đường nét thường chắc khỏe (hình kỷ hà), màu sắc ấn tượng, tương phản mạnh.
7/
HOẠT ĐỘNG 2:
Hướng dẫn HS cách chép họa tiết dân tộc. 
+ Vẽ hình dáng chung.
- GV cho HS nhận xét về hình dáng chung và tỷ lệ của họa tiết mẫu.
- GV phân tích trên tranh ảnh để HS hình dung ra việc xác định đúng tỷ lệ hình dáng chung của họa tiết sẽ làm cho bài vẽ giống với họa tiết thực hơn.
- GV vẽ minh họa một số hình dáng chung của họa tiết.
+ Vẽ các nét chính.
- GV yêu cầu HS quan sát kỹ tranh ảnh và nhận xét chi tiết về đường nét tạo dáng của họa tiết. Nhận ra hướng và đường trục của họa tiết.
- GV phân tích trên tranh về cách vẽ các nét chính để HS thấy được việc vẽ từ tổng thể đến chi tiết làm cho bài vẽ đúng hơn về hình dáng và tỷ lệ.
- GV vẽ minh họa đường trục và các nét chính của họa tiết.
+ Vẽ chi tiết.
- GV cho HS nhận xét về đường nét tạo dáng của họa tiết mẫu.
- GV cho HS quan sát và nêu nhận xét về đường nét tạo dáng của bài vẽ mẫu.
- GV vẽ minh họa và nhắc nhở HS luôn chú ý kỹ họa tiết mẫu khi vẽ chi tiết.
+ Vẽ màu.
- GV cho HS nhận xét về màu sắc ở một số họa tiết mẫu. 
- GV cho HS quan sát một số bài vẽ của HS năm trước và phân tích việc dùng màu trong họa tiết dân tộc. Gợi ý để HS chọn màu theo ý thích.
- HS nhận xét về hình dáng chung và tỷ lệ của họa tiết mẫu.
- Quan sát GV phân tích cách vẽ hình dáng chung.
- Quan sát GV vẽ minh họa.
- HS quan sát tranh ảnh và nhận xét chi tiết về đường nét tạo dáng và đường trục của họa tiết. 
- Quan sát GV phân tích cách vẽ nét bao quát.
- Quan sát GV vẽ minh họa.
- HS nhận xét về đường nét tạo dáng của họa tiết mẫu.
- HS quan sát và nêu nhận xét về đường nét tạo dáng của bài vẽ mẫu.
- Quan sát GV vẽ minh họa.
- HS nhận xét về màu sắc ở một số họa tiết mẫu.
- HS quan sát một số bài vẽ của HS năm trước.
- HS chọn màu theo ý thích.
II/. Cách chép họa tiết dân tộc.
1. Vẽ hình dáng chung.
2. Vẽ các nét chính.
3. Vẽ chi tiết.
4. Vẽ màu.
27/
HOẠT ĐỘNG 3:
Hướng dẫn HS làm bài tập.
- GV quan sát và nhắc nhở HS làm bài theo đúng hướng dẫn.
- GV yêu cầu HS chọn họa tiết để vẽ nên chọn loại có hình dáng đặc trưng, không phức tạp.
- GV quan sát và giúp đỡ HS xếp bố cục và diễn tả đường nét.
- HS làm bài tập.
III/. Bài tập.
- Chép 3 họa tiết dân tộc và tô màu theo ý thích.
3/
HOẠT ĐỘNG 4:
Đánh giá kết quả học tập.
- GV chọn một số bài vẽ của học sinh ở nhiều mức độ khác nhau và cho HS nêu nhận xét và xếp loại theo cảm nhận của mình.
- GV biểu dương những bài vẽ đẹp, nhắc nhở, góp ý cho những bài vẽ chưa hoàn chỉnh.
- HS nêu nhận xét và xếp loại bài vẽ theo cảm nhận của mình.
	4/. Dặn dò học sinh cho tiết học tiếp theo: (1/).
+ Bài tập về nhà: Học sinh về nhà hoàn thành bài tập. Sưu tầm và chép họa tiết dân tộc theo ý thích.
+ Chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài “Sơ lược về mỹ thuật cổ đại Việt Nam”. Sưu tầm tranh ảnh và các hiện vật của mỹ thuật cổ đại Việt Nam.
Ngày soạn: / / 2010.
SƠ LƯỢC VỀ MT CỔ ĐẠI VIỆT NAM
Tiết: 02 Bài: 02 – TTMT.
* * * * * * * * * * * * * * *
I/. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học sinh nắm bắt khái quát về bối cảnh lịch sử và sự phát triển của mỹ thuật Việt Nam thời kỳ Cổ đại.
	2. Kỹ năng: Học sinh hiểu thêm về lịch sử phát triển và giá trị các sản phẩm mỹ thuật của người Việt cổ.
	3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học, tự hào về những thành tựu của cha ông. Có thái độ tích cực trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
II/. CHUẨN BỊ:
	1/. Giáo viên: Tranh ảnh về các tác phẩm mỹ thuật thời kỳ Cổ đại. Phiếu học tập.
	2/. Học sinh: Đọc trước bài, sưu tầm tranh ảnh mỹ thuật thời kỳ Cổ đại.
III/. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:	
1/. Ổn định tổ chức: (1/) Giáo viên kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh. 
2/. Kiểm tra bài cũ: (3/) GV kiểm tra bài tập: Chép họa tiết dân tộc.
3/. Bài mới:
+ Giới thiệu bài: Nghệ thuật là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống. Chính vì thế nó xuất hiện ngay từ rất sớm, khi con người có mặt trên trái đất thì nghệ thuật đã có vai trò to lớn trong đờiø sống con người. Việt Nam là một trong những cái nôi phát triển rất sớm của loài Người, mỹ thuật cổ đại Việt Nam cũng để lại những dấu ấn rất đậm nét. Để nắm bắt rõ hơn, hôm nay thầy và các em cùng nhau nghiên cứu bài “Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ cổ đại”
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘÂI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1:
Hướng dẫn HS tìm hiểu về bối cảnh lịch sử.
- GV cho HS nhắc lại kiến thức lịch sử của Việt Nam thời kỳ Cổ đại.
- GV phát phiếu học tập, cho HS thảo luận và nêu nhận xét về các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam.
- GV cho HS quan sát một số hiện vật và tổng kết về sự phát triển của xã hội Việt Nam thời kỳ cổ đại.
- HS nhắc lại kiến thức lịch sử của Việt Nam thời kỳ Cổ đại.
- HS thảo luận và nêu nhận xét về các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam.
- Quan sát GV tóm tắt về sự phát triển của xã hội Việt Nam thời kỳ cổ đại.
I/. Vài nét về bối cảnh lịch sử:
- Việt Nam được xác định là một trong những cái nôi phát triển của loài người có sự phát triển liên tục qua nhiều thế kỷ.
- Thời đại Hùng Vương với nền văn minh lúa nước đã đánh dấu sự phát triển của đất nước về mọi mặt.
HOẠT ĐỘNG 2:
Hướng dẫn HS tìm hiểu về MT Việt Nam thời kỳ Cổ đại. 
+ MT Việt Nam thời kỳ đồ đá.
- GV phát phiếu học tập, cho HS thảo luận và trình bày về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đá.
- GV yêu cầu các nhóm khác góp ý và phát biểu thêm về những gì mình biết về MT thời kỳ này.
- GV cho HS quan sát và nêu cảm nhận về một số hình vẽ trên đá và một số hình ảnh về các viên đá cuội có khắc hình mặt người.
- GV tóm tắt lại đặc điểm của MT thời kỳ đồ đá và phân tích kỹ hơn về nghệ thuật diễn tả của các viên đá ấy.
+ Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đồng.
- GV cho HS thảo luận và trình bày về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đồng.
- GV yêu cầu các nhóm khác góp ý và phát biểu thêm về những gì mình biết về MT thời kỳ này.
- GV giới thiệu một số hình ảnh về các công cụ sản xuất, vũ khí thời kỳ đồ đồng.
- Yêu cầu HS phát biểu cảm nhận về các hiện vật ấy.
- GV hướng dẫn HS quan sát và nêu nhận xét về nghệ thuật tạo hình và trang trí của các tác phẩm thời kỳ này.
- GV cho HS quan sát và nêu cảm nhận của mình về hình ảnh Trống đồng Đông Sơn.
- GV yêu cầu HS nhận xét chi tiết về họa tiết trang trí trên trống.
- GV tóm tắt lại những đặc điểm nổi bật và nghệ thuật trang trí trống đồng.
- HS thảo luận và trình bày về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đá.
- Các nhóm góp ý và phát biểu thêm về những gì mình biết về MT thời kỳ này.
- HS quan sát và nêu cảm nhận về một số hình vẽ trên đá và một số hình ảnh về các viên đá cuội có khắc hình mặt người.
- Quan sát GV tóm tắt về đặc điểm của MT thời kỳ đồ đá.
- HS thảo luận và trình bày về mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đồng.
- Các nhóm góp ý và phát biểu thêm về những gì mình biết về MT thời kỳ này.
- HS quan sát và nêu cảm nhận về một số công cụ sản xuất, vũ khí thời kỳ đồ đồng.
- HS quan sát và nêu nhận xét về nghệ thuật tạo hình và trang trí của các tác phẩm thời kỳ này.
- HS quan sát và nêu cảm nhận của mình về hình ảnh Trống đồng Đông Sơn.
- HS nhận xét chi tiết về họa tiết trang trí trên trống.
- Quan sát GV tóm tắt đặc điểm nổi bật và nghệ thuật trang trí trống đồng.
II/. Sơ lược về MT Việt Nam thời kỳ cổ đại.
1. MT Việt Nam thời kỳ đồ đá.
- Hình vẽ mặt người ở hang Đồng Nội (Hòa Bình) được coi là dấu ấn đầu tiên của mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đá. Với cách thể hiện nhìn chính diện, bố cục cân đối, tỷ lệ hợp lý đã diễn tả được tính cách và giới tính của các nhân vật. Các mặt người đều có sừng cong ra hai bên và được khắc sâu vào đá tới 2cm.
- Nghệ thuật đồ đá còn phải kể đến những viên đá cuội có khắc hình mặt người tìm thấy ở Naca (Thái Nguyên) và các công cụ sản xuất như rìu đá, chày, bàn nghiền
2. Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ đồ đồng.
- Sự xuất hiện của kim loại đã cơ bản thay đổi xã hội Việt Nam. Nhiều tác phẩm đồ đồng thời kỳ này như: Rìu, dao găm, mũi lao, thạp, giáo được tạo dáng và trang trí rất tinh tế, kết hợp nhiều loại họa tiết như Sóng nước, thừng bện, hình chữ S
- Trống đồng Đông Sơn được coi là đẹp nhất trong số các trống đồng tìm thấy ở Việt Nam, được thể hiện rất đẹp về hình dáng, nghệ thuật chạm khắc tinh xảo, các loại họa tiết như: Mặt trời, chim Lạc, cảnh trai gái giã gạo, chèo thuyền được phối hợp nhuần nhuyễn và sống động.
HOẠT ĐỘNG 3:
Đánh giá kết quả học tập.
- GV cho HS nhắc lại kiến thức đã học.
- GV cho một số HS lên bảng và nhận xét chi tiết về các tác phẩm mỹ thuật thời kỳ đồ đá và đồ đồng.
- GV biểu dương những nhóm hoạt động tích cực. Nhận xét chung về buổi học.
- GV hướng dẫn HS về nhà sưu tầm tranh ảnh về các hiện vật thời kỳ cổ đại.
- HS nhắc lại kiến thức đã học.
- HS lên bảng và nhận xét chi tiết về các tác phẩm mỹ thuật thời kỳ đồ đá và đồ đồng.
	4/. Dặn dò học sinh cho tiết học tiếp theo: (1/).
+ Bài tập về nhà: Học sinh về nhà sưu tầm tranh ảnh về các hiện vật thời kỳ cổ đại.
+ Chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài “Sơ lược về luật xa gần”. Sưu tầm tranh ảnh về cảnh vật ở xa và gần khác nhau. Chuẩn bị chì, thước kẻ, vở bài tập.
Ngày soạn: / / 2010.
Tiết: 03 Bài: 03 – Vẽ theo mẫu.
* * * * * * * * * * * * * * *
I/. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức: Học sinh nắm bắt được khái niệm về luật xa gần, đường chân trời và điểm tụ.
	2. Kỹ năng: Học sinh nhanh nhẹn trong việc vận dụng kiến thức xa gần vào vẽ tranh đề tài. Nhận biết được hình dáng của sự vật thay đổi theo không gian.
	3. Thái độ: Học sinh yêu thích môn học, phát huy tư duy sáng tạo, cảm nhận được vẻ đẹp của sự vật trong không gian.
II/. CHUẨN BỊ:
	1/. Giáo viên: Tranh ảnh về phong cảnh có xa gần, một số hình hộp, hình cầu.
	2/. Học sinh: Đọc trước bài, chì, tẩy, vở bài tập.
III/. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	1/. Ổn định tổ chức: (1/) Giáo viên kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh.
	2/. Kiểm tra bài cũ: (3/)
- GV cho HS xem tranh và yêu cầu HS nêu những đặc điểm của MT Việt Nam thời kỳ cổ đại.
3/. Bài mới:
+ Giới thiệu bài: Trong thiên nhiên mọi vật đều thay đổi về hình dáng, kích thước khi nhìn theo các góc độ và theo xa hoặc gần. Để nắm bắt được quy luật này và vận dụng tốt vào các bài vẽ theo mẫu, vẽ tranh đề tài – hôm nay thầy cùng các em nghiên cứu bài “Sơ lược về luật xa gần”. 
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘÂI DUNG
10/
HOẠT ĐỘNG 1:
Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét. 
- GV cho HS nhận xét về hình dáng, kích thước, đậm nhạt của các vật thể ở xa và gần.
- GV xếp một số vật mẫu (Hình trụ, hình cầu, hình hộp) và yêu cầu HS nêu nhận xét về hình dáng khi nhìn theo nhiều hướng khác nhau.
- GV tóm tắt lại đặc điểm về hình dáng của các vật thể trong không gian.
- HS nhận xét về hình dáng, kích thước, đậm nhạt của các vật thể ở xa và gần.
- HS nêu nhận xét về hình dáng vật mẫu khi nhìn theo nhiều hướng khác nhau.
I/. Thế nào là luật xa gần
- Luật xa gần là một khoa học giúp ta hiểu rõ về hình dáng của mọi vật trong không gian. Mọi vật luôn thay đổi về hình dáng, kích thước khi nhìn theo “Xa gần”. Vật càng xa thì hình nhỏ, thấp và mờ. Vật ở gần thì hình to, rõ ràng. Vật trước che khuất vật ở sau.
12/
14/
HOẠT ĐỘNG 2:
Hướng dẫn HS tìm hiểu về đường chân trời và điểm tụ. 
+ Đường chân trời.
- GV cho HS xem tranh về cánh đồng rộng lớn và cảnh biển. Yêu cầu HS nhận ra đường chân trời.
- GV cho HS xem một số đồ vật ở nhiều hướng nhìn khác nhau để HS nhận ra sự thay đổi về hình dáng của vật theo hướng nhìn và tầm mắt cao hay thấp.
+ Điểm tụ.
- GV cho HS xem ảnh chụp về nhà ga tàu điện và hành lang của một dãy phòng dài. Qua đó GV hướng dẫn để HS nhận ra điểm gặp nhau của các đường // hướng về tầm mắt gọi là điểm tụ.
- GV cho HS quan sát một số đồ vật ở dưới, trên và ngang đường tầm mắt.
- GV cho HS xem tranh có nhiều hình ảnh về nhà cửa, hình hộp để HS nhận ra nhiều điểm tụ trên đường tầm mắt.
- HS xem tranh về cánh đồng rộng lớn và cảnh biển từ đó nhận ra đường chân trời.
- HS nhận ra sự thay đổi về hình dáng của vật theo hướng nhìn và tầm mắt cao hay thấp.
- HS xem một số tranh ảnh và nhận ra điểm tụ.
- HS xem tranh có nhiều hình ảnh về nhà cửa, hình hộp để HS nhận ra nhiều điểm tụ trên đường tầm mắt.
II/. Đường chân trời và điểm tụ.
1. Đường chân trời.
- Là một đường thẳng nằm ngang, song song với mặt đất ngăn cách giữa đất và trời hoặc giữa nước và trời. Đường thẳng này ngang với tầm mắt người nhìn cảnh nên còn gọi là đường tầm mắt. Đường tầm mắt cao hay thấp phụ thuộc vào vị trí của người nhìn.
2. Điểm tụ.
- Các đường song song hoặc không cùng hướng với đường tầm mắt đều quy về những điểm trên đường tầm mắt, đó là điểm tụ. Các đường ở dưới tầm mắt thì hướng lên, các đường ở trên thì hướng xuống, càng xa càng thu hẹp dần.
- Có thể có nhiều điểm tụ trên đường tầm mắt.
4/
HOẠT ĐỘNG 3:
Đánh giá kết quả học tập.
- GV cho HS nhắc lại kiến thức bài học.
- GV biểu dương những học sinh hoạt động tích cực. Nhận xét chung về không khí tiết học.
- GV hướng dẫn HS về nhà vẽ ba khối hộp ở ba hướng nhìn khác nhau.
- HS nhắc lại kiến thức bài học.
	4/. Dặn dò học sinh cho tiết học tiếp theo: (1/).
+ Bài tập về nhà: Học sinh về nhà vẽ ba khối hộp ở ba hướng nhìn khác nhau.
+ Chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài mới ”Cách vẽ theo mẫu”, chuẩn bị vật mẫu: Chai, Lọ, Quả, chì, tẩy, vở bài tập.
RÚT KINH NGHIỆM
.
..
.
..
.
..
mü thuËt ®đ bé gi¸o ¸n 3 cét theo yªu cÇu ®©y lµ gi¸o ¸n mÉu nÕu cÇn xin liªn hƯ theo ®t 01693172328 hoỈc 0943926597 
chĩ ý: bµi nµy cã mét sè tiÕt cßn l¹i lµ ph¶i cã mËt khÈu míi më ®­ỵc .................?

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_My_thuat_6_chuan_kien_thuc_ki_nang_moi.doc