Giáo án môn Vật lí lớp 6 - Tuần 17 - Tiết 17: Mặt phẳng nghiêng

Giáo án môn Vật lí lớp 6 - Tuần 17 - Tiết 17: Mặt phẳng nghiêng

Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.

 - Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.

 [NB]. Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật.

 Khi nền nhà cao hơn sân nhà , để đưa xe máy vào trong nhà, nếu đưa trực tiếp ta phải khiêng xe , nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng , bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng)và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe.

 

doc 3 trang Người đăng levilevi Lượt xem 837Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Vật lí lớp 6 - Tuần 17 - Tiết 17: Mặt phẳng nghiêng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 17
TiÕt ct : 17
Ngµy so¹n: 
Bµi dạy : 	 MẶT PHẲNG NGHIÊNG	 
I. Môc Tiªu
 1. KiÕn thøc:
 - Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
 - Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
 2. KÜ n¨ng 
 [NB]. Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
 Khi nền nhà cao hơn sân nhà , để đưa xe máy vào trong nhà, nếu đưa trực tiếp ta phải khiêng xe , nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng , bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng)và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe. 
 [TH]. Nêu được ít nhất một ví dụ trong thực tế cần sử dụng mặt phẳng nghiêng và chỉ ra được lợi ích của nó.
 3.Th¸i ®é: 
 Đồ vật gần chúng ta trong cuộc sống , biết sử dụng tốt giúp chúng ta giải quyết nhiều vấn đề trong lao động .
 4. BVMT : Máy cơ đơn giản không gây ô nhiễm môi trường.
II. ChuÈn bÞ : 
 GV: Mỗi nhóm hs 
Lực kế có GHĐ 2N, 1 khối trụ kim loại có trục quay ở giữa nặng 2N.
Một mặt phẳng nghiêng có đánh dấu sẳn độ cao.
Tranh vẽ hính 14.1 và 14.2 
 HS: Đọc trước bài 14 trong sgk .
III. KiÓm tra bµi cò : 3’
HS1 : Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng thì lực kéo tối thiểu bằng bao nhiêu?
HS2 : Các máy cơ đơn giản thường gặp là gì? Sử dụng máy cơ đơn giản có lợi gì cho ta?
HS3 : 
IV. Tiến trình tiết dạy 
1. æn ®Þnh lớp 
	2. Các hoạt động dạy học 
TG
HĐGV
HĐHS
NỘI DUNG
2
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
GV giới thiệu tình huống như sgk (không yêu cầu trả lời ngay)
- Hướng giải quyết ra sao?
1. Đặt vấn đề :
 Một ống bêtông nặng bị lăn xuống mương . Có thể đưa ống lên bằng cách nào ? (hình 14.1)
15
Hoạt động 2: Thí nghiệm thu thập số liệu.
 Chia nhóm hs chuẩn bị làm thí nghiệm.
GV giới thiệu dụng cụ và cách làm thí nghiệm.
GV hướng dẫn cách đo :
- Đo trọng lượng F1 của vật 
- Đo lực F2 ở độ nghiêng lớn .
- Lực F2 ở độ nghiêng vừa .
- Đo lực F2 ở độ nghiêng nhỏ.
(lưu ý cho hs cách dùng lực kế kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng) 
C2 trong TN trên người ta đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào?
HS nhận dụng cụ TN
HS tiến hành TN dưới sự hd gv 
HS thực hiện C2
2. Thí nghiệm :
a. Chuẩn bị :
- Lực kế có GHĐ 2,5 đến 3N. Khối trụ có móc, 3 tấm ván có độ dài khác nhau và một số vật kê(hình 34)
b. Tiến hành đo :
C1 
- Đo trọng lượng F1 của vật.
- Đo lực kéo F2 trên mặt phẳng nghiêng có các độ nghiêng khác nhau:
 + Lần 1 : Dùng tấm ván ngắn nhất lắp vào TN , dùng lực kế xác định độ lớn của lực kéo.
 + Lần 2 : Dùng miếng ván dài hơn thay thế và xác định lại lực kéo.
 + Lần 3 : Tiếp tục làm giảm độ bằng tấm ván dài nhất , đo lại kết quả lực kéo.
C2 Giữ nguyên độ cao , thay đổi chiều dài mặt phẳng nghiêng thì độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng thay đổi.
5
Hoạt động 3 : Rút ra kết luận từ kết quả TN:
 Dựa vào bảng kết quả TN
GV hd hs rút ra kết kuận:
GV Hãy cho biết lực kéo vật trên mặt phẳng nghiêng phụ thuộc vào cách kê mặt phẳng nghiêng như thế nào?
- gv hd hs đề ra các phương án trả lời dựa vào bảng kết quả TN thu được.
GV hd hs ghi phần ghi nhớ vào vở.
HS rút ra kết luận 
HS trả lời câu hỏi gv
3. Rút ra kết luận:
 Lực kéo trên mặt phẳng nghiêng càng nhỏ(hoặc càng lớn)khi:
- Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít (càng nhiều)
- Kê đầu mặt phẳng nghiêng càng thấp(càng cao)
- Dùng mặt phẳng nghiêng có độ dài càng lớn (càng nhỏ)
- Tăng độ dài đồng thời giãm độ cao của mặt phẳng nghiêng.
Ghi nhớ 
15
Hoạt động 4: Vận dụng 
C3 Nêu hai ví dụ về mặt phẳng nghiêng?
C4 tại sao lên dốc càng thoai thoải, càng dễ dàng hơn.
C5 ở hình 14.3 chú Bình đã dùng một lực 500N đưa một thùng phuy 2000N lên sàn xe. Nếu sử dụng tấm ván dài hơn thì chú Bình sử dụng lực nào có lợi hơn?
HS thực hiện C3
HS thực hiện C4
HS thực hiện C5
4. Vận dụng 
C3. hình 13.4 dùng mặt phẳng nghiêng để lăn những chiếc thùng lên sàn xe ôtô.
- Ở nhà làm dốc dùng để đẩy xe vào trong nhà một cách dễ dàng.
C4. Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít , khi đó lực nâng khi đi càng nhỏ , như vậy người ta thấy dễ dàng hơn.
C5 . Ta đã biết với cùng một độ cao , độ dài mặt phẳng nghiêng càng lớn thì lực nâng càng nhỏ.
 Nếu sử dụng mặt phẳng nghiêng dài hơn thì chú Bình sẽ sử dụng lực nâng F < 500N .
V. Củng cố :5’
 GV – cho biết lợi ích của mặt phẳng nghiêng?
 - Lực kéo vật trên mặt phẳng nghiêng phụ thuộc vào độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng như thế nào? 
VI. H­íng dÉn häc ë nhµ : 
- Học thuộc ghi nhớ 
- Thực hiện bài tập 14.1→14.5 sbt
- Rút kinh nghiệm sau tiết dạy :

Tài liệu đính kèm:

  • docGA LI 6 TIET 17.doc