Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tuần 25 - Trường THCS Minh Tân

Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tuần 25 - Trường THCS Minh Tân

Tiết 89+90 Văn bản BUỔI HỌC CUỐI CÙNG

(Chuyện của một người An - dát)

(An - phông - xơ Đô - đê)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

 Giúp học sinh:

* Kiến thức.

- Nắm vững cốt truyện, nhân vật và chủ đề tư tưởng của truyện. Qua câu chuyện về buổi học tiếng Pháp cuối cùng trong vùng An - Dát, truyện đề cao tình yêu tiếng mẹ đẻ, tiếng nói dân tộc. Một trong những biểu hiện của lòng yêu nước.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật phù hợp với lứa tuổi qua ngoại hình nhân vật, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động nhân vật. đặc biệt tác dụng của nghệ thuật so sánh.

* Kỹ năng.

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét văn bản, đọc và tóm tắt truyện.

* Giáo dục.

- Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu quý tiếng dân tộc mình, từ đó hình thành cho học sinh hiểu được: Yêu quý tiếng nói của dân tộc cũng là thể hiện tình yêu nước.

B. CHUẨN BỊ.

- Giáo viên: + Soạn bài

+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.

+ Bản đồ nước Pháp

+ Ảnh tác giả

- Học sinh: + Soạn bài

+ Bảng phụ

 

doc 25 trang Người đăng thu10 Lượt xem 753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tuần 25 - Trường THCS Minh Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 09/02/2011
Tiết 89+90
Văn bản
Buổi học cuối cùng
(Chuyện của một người An - dát)
(An - phông - xơ Đô - đê)
A. Mục tiêu bài học.
 Giúp học sinh:
* Kiến thức.
- Nắm vững cốt truyện, nhân vật và chủ đề tư tưởng của truyện. Qua câu chuyện về buổi học tiếng Pháp cuối cùng trong vùng An - Dát, truyện đề cao tình yêu tiếng mẹ đẻ, tiếng nói dân tộc. Một trong những biểu hiện của lòng yêu nước.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật phù hợp với lứa tuổi qua ngoại hình nhân vật, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động nhân vật. đặc biệt tác dụng của nghệ thuật so sánh.
* Kỹ năng.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét văn bản, đọc và tóm tắt truyện.
* Giáo dục.
- Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu quý tiếng dân tộc mình, từ đó hình thành cho học sinh hiểu được: Yêu quý tiếng nói của dân tộc cũng là thể hiện tình yêu nước.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bản đồ nước Pháp
+ ảnh tác giả
- Học sinh:
+ Soạn bài
+ Bảng phụ
C. Các bước lên lớp.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Qua bài văn Vượt thác, em học tập được tác giả diều gì khi viết văn miêu tả?
2. Tại sao tác giả ví DHT như một hiệp sì của Trường Sơn oai linh hùng vĩ
3. Bài mới
 * Giới thiệu bài.
Chân dung tác giả An-phông-xơ Đô-đê
Bản đồ hành chính nước Pháp, chỉ rõ vùng An-dát - Lo-ren trong chiên stranh Pháp Phổ.
Buổi học tiếng Pháp cuối cùng trong vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng là một buổi học đặc biệt đã để lại trong lòng người đọc một tình cảm đẹp đó là lòng yêu nước. xong lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, đối với mỗi người nó có rất nhiều cách để thể hiện khác nhau. ở dây, trong tác phẩm buổi học cuối cùng đặc biệt này thì lòng yêu nước được biểu hiện trong tình yêu tiếng mẹ đẻ, Câu chuyện cảm động đã xảy ra như thế nào?
* Tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy
HĐ của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
i. Đọc và tìm hiểu chung.
- Nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
- GV cho HS giải nghĩa chú thích 2.4,6,8.
- GV hướng dẫn cách đọc
- GV đọc mẫu 1 đoạn
- Gọi HS tóm tắt và yêu cầu tóm tắt phải theo bố cục
- Trong truyện có những nhân vật nào? Ai gây cho em ấn tượng nhất?
- Truyện được kể theo ngôi nào?
- Câu chuyện của thầy trò Phrăng diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Từ đó em hiểu như thế nào về tên truyện Buổi học cuối cùng?
- Em hiểu gì về bức trnh minh hoạ?
- HS trả lời
- HS dựa vào sách giải nghĩa từ khó
- 2 HS lần lượt đọc
- HS tóm tắt, cả lớp nhận xét
- HS trả lời
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả: An-phông-xơ Đô-dê, nhà văn chuyên viết truyện ngắn của nước Pháp thế kỉ XIX (1840 -1897)
- Tác phẩm: Truyện ngắn viết sau chiến tranh Pháp- Phổ (1870).
Pháp thua trận phải cắt vùng An-dát và Lo-ren cho Phổ (Đức).
2. Giải nghĩa từ khó:
3. Đọc và tóm tắt tác phẩm:
- Giọng đọc chậm, xót xa và cảm động day dứt. Lời nói của thầy Ha--men cần đọc thật dịu dàng và buồn.
* Tóm tắt theo bố cục sau:
- Phrăng trên đường tới trường
- Diễn biến của buổi học cuối cùng
+ Cảnh lớp học và thầy Ha-men
+ Tâm trạng của Phrăng
+ Phrăng lại không thuộc bài
+ Thái độ cư xử của thầy Ha-men
+ Thầy Ha-men tiếp tục giảng bài, hướng dẫn viết tập.
- Giờ học kết thúc với hành động đột ngột của thầy Ha-men.
- Truyện có nhiều nhân vật chính và phụ nhưng hai nhân vật Phrăng và Ha-menđóng vai trò nổi trội nhất. thầy giảo già Ha-Men gây xúc động hơn cả.
- Chú bé học trò Phrăng vừa đóng vai trò người kể chuyện, vừa là nhân vật chính.
- Hoàn cảnh: Vùng An-dát của Pháp rơi vào tay nước Phổ. từ đây sẽ không còn được học tiếng Pháp.
- Tên truyện: là buổi học tiếng Pháp cuối cùng của người pháp trên đất Pháp - Một buổi học bằng tiếng dân tộc cuối cùng.
- Thầy Ha-men đang giảng bài, các trò đang chăm chú nghe. Trên bảng có dòng chữ tiếng Pháp. Ngoài cửa có tên lính Phổ đang ôm súng.
Bức tranh đó đã tóm tắt được nội dung của truyện.
Hoạt động 2: 
Tìm hiểu nội dung văn bản
ii. TìM HIểU VĂN BảN:
- Trước khi diễn ra buổi học cuối cùng, cậu bé Phrăng đã thấy những điều gì xảy ra:
- Trên đường tới trường?
- Không khí lớp học?
- Hãy tìm những chi tiết trong văn bản miêu tả điều đó?
- Những điều đó báo hiệu sự việc gì xảy ra?
- HS theo dõi SGk trả lời
- HS suy nghĩ trả lời
1.Nhân vật chú bé Phrăng:
a. Quang cảnh chung:
- Sau xưởng cưa, lính Phổ đang tập. Nhiều người đang đọc cáo thị của nước Đức.
- Vắng lặng y như một buổi sáng chủ nhật.
- Lặng ngắt, thầy ha-men dịu dàng mặc đẹp hơn mọi ngày. Có cả dân làng với vẻ buồn rầu. Thầy Ha-men nói: " Hôm nay là bài học tiếng Pháp cuối cùng của các con"
ị Những điều đó báo hiệu:
- Vùng An-dát của Pháp đã rơi vào tay nước Đức.
- Việc học tập không còn được như trước nữa.
- Tiếng Pháp sẽ không còn được dạy.
Tiết 2: 
* GV dẫn: Nhân vật trò Phrăng được miêu tả chủ yếu qua thái độ đối với việc học tiếng Pháp và với thầy ha-men. thái độ đó diền ra theo hai quả trình: Từ lơ là đến thiết tha lo lắng việc học; Từ sợ hãi đến thân thiết, quí trọng thầy Ha-men.
- Hãy tìm các chi tiết trong văn bản miêu tả hai quá trình này?
- Trong các chi tiết miêu tả Phrăng, chi tiết nào gợi cho em nhiều cảm nghĩ nhất?
- Các chi tiết miêu tả nhân vật Phrăng đã làm hiện lên hình ảnh một cậu bé như thế nào trong tưởng tượng của em?
- Thái độ đối với tiếng pháp và với thầy ha-men trong buổi học cuối cùngđã bộc lộ phẩm chất nào trong tâm hồn trò Phrăng?
- HS trả lời
- HS trình bày ý kiến cá nhân
- HS lắng nghe
b. Tâm trạng nhân vật Phrăng:
- Các chi tiết miêu tả quá trình diễn biến thái độ của Phrăng của Phrăng đối với việc học tiếng Pháp:
+ Định trốn học đi chơi, giận mình vì bỏ phí thời gian học tập. Từ "chán sách" đến thấy sách là bạn "cố tri". Thấy xấu hổ khi không thuộc bài"lòng rầu rĩ" không dảm ngẩng đầu lên. Trong buổi học cuối cùng kinh ngạc khi thấy mình "hiểu đến thế...chưa bao giờ thấy mình chăm chgú nghe đến thế."
+ Các chi tiết miêu tả thái độ đối với thầy Ha-men:
Từ sợ hãi: lẻn vào chỗ ngồi, đỏ mặt tía tai khi nhìn cây thước sắt khủng khiếp của thầy Ha-men, đến thân thiện: quí trọng thầy, thấy thầy mặc đẹp, qua lời thầy nhận thấy quân Phổ là "Quân khốn nạn", nghĩ đến việc thầy sắp ra đi, thấy tội nghệp cho thầy, chưa bao giò thấy thầy lớn lao đến thế.
- Trong số các chi tiết miêu tả Phrăng, chi tiết "Lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên" khi không đọc được bài trong buổi học cuối cùng(miêu tả sự hói hận, xóy xa của Phrăng).
Hoặc chi tiết: khi thầy Ha-men thông báo lệnh quân Đức buộc người Pháp phải học tiếng Đức, Phrăng choáng váng nghĩ: "A, quân khốn nạn" (Biểu hiện niềm căm giận kẻ thù, lòng yêu nước của Phrăng).
ị Hồn nhiên, chân thật, biết lẽ phải.
- Tình yêu tiếng Pháp; quí trọng biết ơn người thầy.
* GV: đó là tình yêu tiếng nói dân tộc, một biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.
* GV sơ kết: Qua nhân vật Phrăng vừa là nhân vật chính, vừa đóng vai người kể chuyện, qua sự biến đổi tâm trạng, tình cảm, thái độ..Tác giả thể hiện rất thành công lòng yêu nước thiết tha của Nd Pháp, từ trẻ đến già qua tình yêu tiếng Pháp - tiếng mẹ đẻ sắp bị quân thù cấm ngặt.
2. Nhân vật thầy giá Ha-men:
- Nhân vật thầy giao Ha-men trong buổi học cuối cùng đã được miêu tả trên những phương diện nào?
- Em hãy tìm các chi tiết miêu tả nhân vật này theo các phương diện trên?
- Chi tiết gợi cho em nhiều cảm xúc nhất là chi tiết nào?
- Em hiểu gì về lời nói của thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng: "khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù."?
- Các chi tiết miêu tả thầy ha-men gợi cho em về một người thầy như thế nào?
- Trong những lời thầy truyền lại trong buổi học cuối cùng, điều quí báu nhất đối với em là gì?
- HS: Trang phục, thái độ đối với HS, những lời nói về việc học tiếng Pháp, Hành động, cử chỉ lúc buổi học kết thúc.
- HS trao đổi nhóm trong 3 phút
- HS trả lời
- HS trao đổi cặp trong 1 phút
- HS trả lời cá nhân
- Trang phục: áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen, mũ bằng lụa đen thêu.
- Thái độ đối với HS: không giận gdữ, thật dịu dàng.
- Những lời nói về việc học tiếng Pháp: Tai hoạ lớn nhất là bao giờ cũng hoãn lại việc học đến ngày mai...; Tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất thế giới...phải giữ lấy nó và đừng bao giờ quên lãng nó... Khi một dân tộc...chốn lao tù.
- Hành động, cử chỉ: thầy quay về phía bảng, cầm một hòn phấndằn mạnh hết sức, cố viết thật to: "Nước pháp muôn năm".
- Chi tiết gợi cảm xúc: lời nói của thầy về tiếng pháp vì truyền tới người nge tình yêu tiếng mẹ đẻ, tiếng nói DT. Hay chi tiết cử chỉ và chữ viết của thầy "Nước Pháp muôn năm" truyền tới người nghe lòng yêu nước sau sắc.
- Lời nói của thầy đề cao tiếng nói dân tộc, khẳng định sức mạnh của tiếng nói DT.
- Ta có thể hình dung về thầy: yêu nghề dạy học, tin ở tiếng nói DT Pháp, có lòng yêu nước sâu sắc.
- Điều quí báu nhất đối với ta là thầy đã truyền dạy cho em ý nghĩa sức mạnh của tiếng nói DT. Cho ta hiểu thêm sự cần thiết phải học tập và giữ gìn tiếng nói DT mình.
Hoạt động 3:
Tổng kết và luyện tập
iii. Tổng kết:(SGK - Tr 55)
- Em cảm nhận được gì từ truyện BHCC?
- Em học tập được gì từ NT kể chuyện cảu tác giả?
GV bình: Tiếng nói là một giá trị văn hoá Dt, yêu tiếng nói là yêu văn hoá dân tộc, là biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
Sức mạnh của tiếng nói DT là sức mạnh của văn hoá, không một thế lực nào có thể thủ tiêu. Tự do của một DT gắn liền với việc giữ gìn và phát triển tiếng nói của DT mình. Đó là các ý nghĩa gợi lên từ truyện BHCC.
- HS trả lời
- HS lắng nghe
- HS đọc tại chỗ
- HS viết đoạn sau đó đọc trước lớp
IV. Luyện tập:
1. Hãy đọc những đoạn thơ, văn viết về sức sống và sự giàu đẹp của tiếng Việt.
2. Viết đoạn nêu cảm nhận của em về nhân vật thầy ha-men?
4.Củng cố
- GV nhấn mạnh nội dung chính của bài học.
5. Hướng dẫn học tập.
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Hoàn thiện bài tập.
Soạn bài: Nhân hoá
----------------------------------*****----------------------------------
Ngày dạy: 14/02/2011
Tiết 91
Nhân hoá
A. Mục tiêu bài học.
Giúp học sinh:
* Kiến thức
Nắm được khái niệm nhân hoá, các kiểu nhân hoá.
Nắm được tác dụng chính của nhân hoá, giá trị biểu cảm của nhân hoá.
* Kỹ năng
Biết dùng các kiểu nhân hoá trong bài viết của mình.
* Thái độ.
- Có ý thức tích hợp biện pháp nhân hoá trong các dạng bài văn.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Bảng phụ viết VD
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra 15 phút
1. Thế nào là so sánh? Nêu các kiểu ... ển, Vịnh lớp 6C; Lan, Linh, Chiến, Đơn, Thịnh lớp 6D.
IiI. Hướng dẫn học sinh thảo luận chữa bài cho bạn.
- GV cho hai em thành một nhóm, các em tự trao đổi bài cho nhau, dựa và đáp án đã xây dựng, đọc bài của bạn và đưa ra nhận xét về bài làm của bạn.
- Trong quá trình học sinh thảo luận tự sửa bài cho nhau, GV quan sát và hướng dẫn một số nhóm, nếu cần giảI đáp những thắc mắc của học sinh.
iv. Hướng dẫn học sinh đọc một số bài điển hình
GV cho học sinh đọc bài tốt, khá, trung bình, yếu để các em nhận xét và rút kinh nghiệm. Cụ thể:
+ Lớp 6C đọc bài của các bạn: Tuyết, Thuật, Hào, Trọng Toàn.
+ Lớp 6D đọc bài của các bạn: Hằng, Trường, Hồng, Nguyệt.
V. gọi điểm vào sổ và thống kê kết quả 
Lớp
Số bài
Điểm 0->1.9
Điểm 2->3.4
Điểm 3.5 -> 4.9
Điểm 5->6.4
Điểm 6.5-> 7.9
Điểm 8->10
TS bài trên Tb
6C
45
Tỷ lệ %
6D
44
Tỷ lệ %
4. Củng cố.
- Giáo viên nhắc lại nội dung chủ yếu của văn miêu tả.
5. Hướng dẫn học ở nhà.
- Xem lại bài viết, sửa lại cho đúng.
- Chuẩn bị trước văn bản: Lượm.
----------------------------------*****----------------------------------
Phần kiểm tra của chuyên môn
 D. Củng cố 
 GV nhấn mạnh phương pháp làm bài văn tả cảnh
 Đ. Hướng dẫn về nhà 
Soạn bài “Lượm” của Tố Hữu
 	 Ngày soạn: 24/02/2010
 	 Ngày dạy: /03/2010
Tiết 100
Văn bản:
Lượm
 (Tố Hữu)
 Hướng dẫn đọc thêm: Mưa
 (Trần Đăng Khoa)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của hình ảnh Lượm, ý nghĩa cao cả về sự hi sinh của nhân vật, nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hơpự với kể và biểu hiện cảm xúc.
Thấy tài năng quan sát, miêu tả trận mưa rào mùa hè ở nông thôn miền Bắc VN qua cái nhì và cảm nhận của một thiếu niên 9-10 tuổi.
Luyện kĩ năng đọc diễn cảm thơ, quan sát cảnh vật thiên nhiên, kĩ năng tìm hiểu và phân tích ý nghĩa các từ láy, các loại hoán dụ và đối thoại trong thơ tự sự.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh:
+ Soạn bài
C. Các bước lên lớp:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. Em xúc động hơn cả trước câu thơ, đoạn thơ nào? Vì sao?
3. Bài mới
*. Giới thiệu bài
Hồi đầu kháng chiến chống Pháp, nhà thơ Tố Hữu vừa ở HN trở về thành phố Huế quê hương đang đánh Pháp quyết liệt, tình cìư gặp chú bé liên lạc Lượm nhí nhảnh, vui tươi. ít lâu sau, nhà thơ lại nghe tin Lượm đã hi sinh anh dũng trên đường đi công tác. Xúc động, nghẹn ngào, nhớ thương, cảm phục. Tố Hữu viết bài thơ Lượm.
*. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: 
Đọc và tìmhiểu chung
A. Bài Lượm:
I. Đọc và tìm hiểu chung:
- Gọi HS đọc chú thích trong SGK sau đó GV nhấn mạnh một số ý.
- Em có nhận xét gì về thể loại thơ?
- Theo em bố cục của bài thơ như thế nào?
- Yêu cầu HS kể và chú thay đổi giọng và nhịp độc thích hợp với từng câu, từng đoạn. Giọng vui tươi sôi nổi nhí nhảnh ở đoạn đầu và đoạn cuối.
- HS đọc
- HS trả lời
- HS kể
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tố Hữu tên là Nguyễn Kìm Thàmh, sinh 1920 quê ở tính Thừa Thiên Huế, là mhà cách mạng, nhà thơ lớn của hơ ca hiện đại VN.
- Bài Lượm được ông sáng tác năm 1949 trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Đọc và tìm hiểu bố cục bài thơ:
- Thể loại: thơ 4 tiếng, nhịp 2/2
- Loại thơ tự sự - ngôi kể thứ ba.
- Bố cục: 3 ý
+ Năm khổ thơ đầu: Nhớ lại cuộc gặp gỡ tình cờ giữa nhà thơ và Lượm.
+ Bảy khổ giữa: Chuyến công tác và sự hi sinh của Lượm.
+ Hai khổ cuối: Hình ảnh Lượm sống mãi. 
 Khi kể lại câu chuyện bằng văn xuôi vẫn có thể dữ nguyên những câu đối thoại tiêu biểu của Lượm và nhà thơ.
Hoạt động 2: 
Tìm hiểu nội dung văn bản
II. Tìm hiểu nội dung văn bản:
- GV cho HS đọc đoạn văn đầu
- Hoàn cảnh gặp gỡ giữa Lượm với nhà thơ có gì đáng chú ý?
- Đoạn thơ gợi lên trước mắt người đọc hình ảnh chú bé Lượm như thế nào? 
 - Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả Lượm trên các phương diện: Quan sát và tưởng tượng; đặc sắc trong cách dùng từ?
- Đường vàng là con đường như thế nào?
- Hình ảnh so sánh Lượm với con chim chích nhảy trên đường vàng đẹp và hay ở chỗ nào?
- Những lời thơ miêu tả Lựom như thế đã làm nổi rõ hình ảnh Lượm với những đặc điểm nào?
- Ngôn ngiữ đối thoại của hai chú cháu có gì đáng chú ý?
- HS đọc
- HS theo dõi SGK và trả lời
- HS trao đổi cặp
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS: cuộc trò chuyện ngắn ngủi nhưng rất gần gũi, thân mật giữa hai chú cháu
1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với nhà thơ:
- Hoàn cảnh: "Huế đổ máu" - Trong hoàn cảnh chiến đấu chống thực dân Pháp.
- Hình dáng: Loắt choắt,chân thoăn thoắt, đầu nghênh ngênh, cười híp mí, má đỏ bồ quân.
- Trang phục: Cái xắc xinh xinh 
 Ca lô đội lệch 
- Cử chỉ: Mồm huýt sáo vang 
 Như con chim chích
 Nhảy trên đường vàng
- Lời nói: Cháu đi liên lạc 
 Vui lắm chú à
 ở Đồn Mang Cá
 Thích hơ ở nhà
ị Tác giả quan sát trực tiếp lượm bằng mắt nhìn và tai nghe, do đó Lượm được miêu tả rất cụ thể, sống động
 Từ láy gợi gợi hình có tác dụnggợi tả hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, vui tươi và nhí nhảnh, nghịch ngợm.
- Đường vàng là con đường trong hồi tưởng là đường cát vàng, đầy nắng vàng, đồng lúa vàng. Hình ảnh so sánh có gí trị gợi hình (Tả rất đúng về hình dáng Lượm: Nhỏ nhắn, hiếu động, tươi vuigiữa không gian cánh đồng lúa vàng). Ngoài ra nó còn có giá trị biểu cảm thể hiện tình cảm yêu mến của nhà thơ đối với Lượm.
ị Hồn nhiên, nhanh nhẹn, yêu đời.
- Những lời thơ nào miêu tả Lượm đang làm nhiệm vụ?
- Theo em, lời thơ nào gây ấn tượng nhất cho em?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?
- Câu hỏi tu từ gợi cho em suy nghĩ gì về hình ảnh Lượm?
- Cái chết của Lượm được miêu tả như thế nào?
- Hình ảnh Lượm bất ngờ trúng đạn ngã xuống nằm trên đồng lúa gợi cho em cảm xúc gì?
GV: Cái chết có đổ máu nhưng lại được miêu tả như một giấc ngủ bình yên của trẻ thơ giữa cánh đồng quê hương thơm hương lúa.
- Cái chết ấy gợi cho em những tình cảm và suy nghĩ gì?
- Tình cảm và tâm trạng của tác giả khi trở về sự hi sinh của Lượm như thế nào?
Tiết 2:
- Nêu ý nghĩa của đoạn thơ điệp khúc này?
* GV bình: Điều đó còn thể hiện niềm tin của nhà thơ về sự bất diệt của những con người như Lượm. Nhưng đó còn là ước vọng của nhà thơ về một cuộc sống thanh bình không có chiến tranh để trẻ thơ được sống hồn nhiên, hạnh phúc. Những lời thơ cuối cùng vì thế không chỉ diễn tả tình cảm trìu mến mà còn day dứt niềm xót thương và ước vọng hoà bình. Đó là ý nghĩa nhân đạo sâu xa của bài thơ này.
- HS đọc đoạn 2
- HS trả lời
- HS theo dõi SGK và trả lời
2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc:
* Lượm đang làm nhiệm vụ:
- Bỏ thư vào bao
- Thư đề thượng khẩn
- Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
- Ca lô chú bé 
Nhấp nhô trên đồng
+ Lời thơ gây ấn tượng hất là:
 Vụt qua mặt trận
 Đạn bay vèo vèo
ị Động từ vụt, tính từ vèo vèo, miêu tả chính xác hành động dũng cảm của Lượm và sự ác liệt của chiến tranh.
- Câu hỏi tu từ: Sợ chi hiểm ngèo?
Nói lên khí phách dũng cảm như một lời thách thức với quân thù.
* Cái chết của Lượm:
- Một dòng máu tươi
- Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
- Hình ảnh Lượm nằm giữa cánh đồng lúa được miêu tả thật hiện thực và lãng mạn. Lượm ngã ngay trên đất quê hương... Hương thơm của lúa cũng như hương của dòng sữa mẹ đưa em vào giấc ngủ vĩnh hẵng. Linh hồn bé nhỏ và anh hùnh ấy đã hoá thân vào non sông đất nước.
- Cái chết của Lượm gợi cho người đọc vừa xót thương, vừa cảm phục. Một cái chết dũng cảm nhưng nhẹ nhàng thanh thản. Lượm không còn nữa nhưng hình ảnh đẹp đẽ của Lượm còn sống mãi với quê hương.
- Tình cảm của tác giả: Ngạc nhiên, bàng hoàng, đau đớn, nghẹn ngào trước cái chết của Lượm.nhà thiư đã tách câu thơ làn đôi tạo tiếng gọi thân thương thống thiết.
3. Hai khổ cuối:
- Điệp khúc Lượm sống mãi: nối tiếp một cách hợp lí, trả lời cho câu hỏi tu từ trênị khẳng định lLượm sẽ sống mãi cùng thời gian, trong lòng nhà thơ, trong tình thương nhớ, cảm phục của đồng bào Huế, trong chúng ta và các thế hệ mai sau.
Hoạt động 3:
Tổng kết
III. Tổng kết: SGK - Tr77
- Em cảm nhận được những ý nghĩa nội dung sâu sắc nào từ bài thơ?
- Em nhận thức được gì về nghệ thuật thơ qua bài Lượm?
Hoạt động 5:
Hướng dẫn học bài thơ Mưa
B. Bài Mưa: (Hướng dẫn tự học)
- GV cho HS đọc giới thiệu SGK
- GV đọc mẫu và cho HS đọc
- Bài thơ làm theo thể thơ gì?
- Bài thơ tả cảnh mưa vào mùa nào? Thuộc vùng nào?
- Nêu một số VD cụ thể để chứng tỏ rằng Trần Đăng Khoa trong cơn mưa đã miêu tả mỗi sự vật rất nổi bật, tiêu biểu, rõ từng nét riêng về hình dáng, hành động trước và trong cơ mưa?
- Có một biện pháp NT được sử dụng rất phổ biến trong bài thơ đó là biện pháp NT gì?
- Cách cảm nhận thiên nhiên của TĐK trong bài thơ này vừa hồn nhiên, trẻ thơ, vừa sâu sắc và in đậm dấu ấn của thời kháng chiến chống Mỹ. Em hãy làm rõ nhận xét trên?
- Em có nhận xét gì về hình ảnh cuối bài?
- HS đọc
- HS đọc
- HS trả lời
- HS theodõi SGK và trả lời
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Trần Đăng Khoa sinh năm 1958 quê Nam Sách - Hải Dương hiện đang công tác ở tạp chí Quân đội.
- Bài thơ sáng tác năm 1967
2. Đọc bài thơ: 
- Thể thơ tự do, các câu văn ngắn.
- Nhịp thơ nhanh, gấp mạnh, mỗi câu thơ là một nhịp, ít vần chủ yếu là vần cách - thể hiện trận mưa rào ở thôn quê mùa hạ.
- Bài thơ tả cảnh thiên nhiên, cảnh trận mưa rào mùa hạ ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
3. Tìm hiểu bài thơ:
- Cảnh trước khi mưa: Đàn mối bay ra, mối trẻ, mối già, đàn kiến tránh mưa, mặt trời đầy mây đen, cây mía múa gươm.
- Cảnh trong khi mưa: Mưa rào rào ù ù, rơi lộp bộp, cóc nhảyị tững sự vâth đều được tả chính xác ở nét nổi bật nhất, rất phù hợp với chúng kể cả về hình dáng và trong hoạt động.
- Hầu như trong suốt bài thơcác sự vật đều được gọi tên và gán cho chúng những dáng vẻ, tính chất hoắc động tác giống như con người. Đó là biện pháp NT nhân hoá.
- Đoạn thơ: Ông trời...Đầy đường
ị Âm vang một thời chống Mỹ hào hùng được tái hiện qua 3 hình ảnh: Màu trời, ngọn mía, kiến chạy mưa.
- Cuối bài: Con người mới xuất hiện trên cái nền thiên nhiên dữ dội, hngf vĩ vừa mang tính chất cụ thể, khái quát biểu tượng vừa ca ngợi vẻ đẹp lao động cần cù của con người nông dân bình dị chống chọi, vượt qua chiến thắng những trở ngại của thiên nhiên toat lên những tình cảm kính yêu, trân trọng, tự hào của đứa con về người cha của mình. Gợi ấn tượng đẹp, khoẻ của người nông dân lao động VN thời đánh Mỹ.
4. Hướng dẫn học tập:
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Soạn bài: Hoán dụ

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 6 Tuan 25.doc