Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 123 đến tiết 130

Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 123 đến tiết 130

TIẾT 123. TIẾNG VIỆT.

NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý .

 - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.

 - Biết sử dụng hàm ý trong trong giao tiếp.

 II. KIẾN THỨC CHUẨN :

1. Kiến thức:

-Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.

 - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.

 2. Kỹ năng:

 - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.

 - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể .

 - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.

 

doc 20 trang Người đăng thu10 Lượt xem 703Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 123 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 123. TIẾNG VIỆT.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý .
 - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
 - Biết sử dụng hàm ý trong trong giao tiếp.
 II. KIẾN THỨC CHUẨN :
Kiến thức:
-Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
 - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.
 2. Kỹ năng:
 - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
 - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể .
 - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
 III. HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 
* Hoạt động 1 
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
 +Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Kiểm tra bài cũ:
 +Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
-Giới thiệu bài:
 +Trong đời sống hàng ngày,hoạt động giao tiếp là không thể thiếu giữa người với người. Có khi muốn cho người đối diện hiểu rõ vấn đề thì ta phải nói thật rõ ràng. Nhưng cũng có khi vì lí do lịch sư, tế nhị hay vì lẽ gì khác mà đôi lúc ta cần phải nói khéo để người khác hiểu ý mình. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về các cách nói ấy qua bài Nghĩa tường minh và hàm ý.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Tổ trưởng báo cáo.
* Hoạt động 2 
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
- Tích hợp kiến thức đã học về từ Hán Việt, gợi ý nghĩa tường minh, hàm ý
-Gọi HS đọc đoạn trích.
-Gọi HS đọc ngữ liệu (I) 1, xác định yêu cầu. Thực hiện.
+ Từ các từ ngữ trong câu, em hãy cho biết anh thanh niên nói đến vấn đề gì?
 + Ngoài ý nghĩa vừa nêu em còn có thể hiểu thêm ý nào trong câu nói của anh thanh niên? Làm sao em hiểu điều này?
-Gọi HS đọc ngữ liệu (I)2 , xác định yêu cầu. Thực hiện như phần tìm hiểu trước .
-Hỏi: Đó chính là hai cách nói tường minh và hàm ý. Vậy nghĩa tường minh và hàm ý là gì?
 LƯU Ý :
 ¯ Hàm ý có thể dùng chung và dùng riêng:
 + Hàm ý dùng chung. ví dụ :
 Cô giáo hỏi:
 - Hôm nay lớp chúng ta có đi lao động đầy đủ không?
 Lớp trưởng :
 - Chỉ có 27 bạn tham gia.
( sỉ số lớp 30, vậy hàm ý là không đủ , vắng 03 bạn) à hàm ý này có thể dùng trong những trường hợp tương tự.
 + Hàm ý dùng riêng:
 Nam: - Chiều nay bạn đi đá bóng cùng tôi nhé!
 Khoa : - Mẹ tôi về quê rồi!
( Hàm ý từ chối, chỉ có trong văn cành này mới hiểu được, không dùng được trong trường hợp khác được).
 ¯ Đặc tính của hàm ý:
 - Hàm ý có thể giải đoán , người nghe có năng lực thì có thể giải đoán ( nội dung này sẽ được tìm hiểu ở tiết 128 )
 - Người sử dụng hàm ý có thể từ chối hàm ý mà mình đã nói . ð Giáo dụcsử dụng hàm ý, ý thức trong sử dụng hàm ý để đảm bảo lịch sự , lễ phép., Có khi ta không nên dùng hàm ý, hàm ý không nên quá khó suy ra
* Chuyển ý: Để hiểu thêm về nghĩa tường minh và hàm ý chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
- Chú ý
-HS đọc.
-HS đọc. trả lời theo yêu cầu: 
+ Vấn đề thời gian ( cuộc gặp gỡ còn chút ít thời gian là chia tay)
à nghĩa tường minh 
 +Anh muốn nói rằng “anh rất tiếc”, nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình. Em suy ra từ tình huống và các từ trong câu. à nghĩa hàm ý.
-HS đọc. trả lời:
 + Câu nói thứ hai không chứa ẩn ý. à nghĩa tường minh
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
I.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
 1.Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
 2. Hàm ý: là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ những từ ngữ ấy.
* Hoạt động 3 
(LUYỆN TẬP)
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn).
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT3, xác định yêu cầu. Thực hiện.
 à Liên hệ thực tế giáo dục H/S sử dụng hàm ý trong giao tiếp với người lớn, với người xung quanh cần thận trọng.
-Gọi HS đọc BT4, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
II. Luyện tập
1
 a.Câu “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, từ “tặc lưỡi” chứng tỏ điều ấy.
 b.mặt đỏ ửng (ngượng); nhận lại chiếc khăn (không tránh được); quay vội đi (quá ngượng). Các chi tiết ấy chứng tỏ cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng, vì định kín đáo để khăn lại làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại. 
2.Hàm ý là “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.”
3.Câu “cơm chín rồi!” có chứa hàm ý đó là “Ông vô ăn cơm đi!”
4.Các câu in đậm trong đoạn trích không chứa hàm ý 
 -Hà, nắng gớm, về nào. là câu nói lảng(chuyển đề tài)
 - Tôi thấy người ta đồn.. là câu nói dỡ dang.( chưa nói hét ý)
* Hoạt động 4 
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài.
- Chuẩn bị “nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”.
 * Câu hỏi soạn: 
BT phần I tr 77, 78 SGK.
 Nghị luận đoạn thơ bài thơ có yêu cầu gì giống , gì khác so với nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? 
-HS đọc.
TIẾT 124. TẬP LÀM VĂN.
NGHỊ LUẬN VỀ 
MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 II. KIẾN THỨC CHUẨN :
Kiến thức:
 -Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 2. Kỹ năng:
 - Nhận diện được bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 III. HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 
* Hoạt động 1 
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
 +Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Kiểm tra bài cũ:
 +Kiểm tra phần chuẩn bị của HS.
-Giới thiệu bài:
 +Muốn làm tốt bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cần có năng lực cảm thụ văn chương, đồng thời cần nắm vững, thành thục phương pháp làm một bài nghị luận. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu bước dầu về bài nghị luận một đoạn thơ, bài thơ.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Tổ trưởng báo cáo.
* Hoạt động 2 
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
-Gọi HS đọc văn bản “khác vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”.
-Gọi HS đọc câu a, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu b, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu c, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc câu d, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là như thế nào? Nội dung, nghệ thuật và bố cục của nó ra sao?
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập để hiểu thêm về các luận điểm trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: Vấn đề hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”.
-HS đọc. Trả lời: Những luận điểm:
+Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng nghĩa, hình ảnh nào cũng gợi cảm, đáng yêu.
+Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+Thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến.
Þ Để chứng minh cho các luận điểm, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phận tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ.
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến: 
+Mở bài (từ đầu  trân trọng).
+Thân bài (hình ảnh  của mùa xuân).
+Kết bài (phần còn lại).
Þ Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
-HS đọc. Trả lời: Làm nổi bật được luận điểm.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
I.Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
 -Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
 -Nội dung và nghệ thuật cuỉa đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu,  Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng.
 -Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
* Hoạt động 3 
(LUYỆN TẬP)
-Gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con). GV gợi ý thêm chẳng hạn về kết cấu, giọng điệu trữ tình hay ước mong hoà nhập, cống hiến của nhà thơ.
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
II.Luyện tập:
(yêu cầu HS ghi vào vở những ý đúng, hay).
* Hoạt động 4 
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài. Chuẩn bị “cách làm bài nghị luận vềmột đoạn thơ, bài thơ”. (đọc trước bài)
-HS đọc
.
TIẾT 125. TẬP LÀM VĂN.
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 - Nắm vững hơn cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. 
 II. KIẾN THỨC CHUẨN :
Kiến thức:
 -Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
 - Các bước khi làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
 2. Kỹ năng:
 - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
 - Tổ chức triển khai các luận điểm.
 III. HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 
* Hoạt động 1 
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
 +Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Kiểm tra bài cũ:
 + Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là gì?
-Giới thiệu bài:
 +Ở tiết học trước ...  với gia đình, quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu là tám chữ
Tình yêu thương con của bà mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến.
6
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bịnh dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong lời hát ru, ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.
Nhạc điệu trong sáng, tha thiết gần với dân ca, những so sánh ẩn dụ sáng tạo.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Tám chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, 
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1977
Năm chữ
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Hình ảnh thiên nhiêngợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ gợi cảm.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
Cách nói giàu hình ảnh, cụ thể, gợi cảm, ý nghĩa sâu xa.
 -Các câu hỏi 2,3,4,5,6 GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trình bày. Nhóm khác nhận xét. GV nhận xét..
 * Hoạt động 3 
 (CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
 -Xem lại bài.
 -Chuẩn bị “Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)”.
 * Câu hỏi soạn: BT 1,2 (I) tr 90, 91 SGK.
 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾT 128. TIẾNG VIỆT.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
(TIẾP THEO)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Nắm được hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói người nghe.
 II. CHUẨN BỊ :
 1.Kiến thức :
 - Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói người nghe.
 2. Kỹ năng:
 Giải đoán và sử dụng hàm ý.
 III. HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 
* Hoạt động 1 
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
 +Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh
-Kiểm tra bài cũ:
 +Hãy phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? GV cho ví dụ (bảng phụ), gọi HS đọc và xác định nghĩa hàm ý.
-Giới thiệu bài:
+Ở tiết trước các em đã hiểu được thế nào là tường minh và hàm ý. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về điều kiện sử dụng hàm ý.
. 
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Phần I ở vở, xác định theo yêu cầu.
* Hoạt động 2 
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
-Gọi HS đọc đoạn trích.
-Gọi HS đọc câu 1, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu 2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: Khi sử dụng hàm ý phải cần điều kiện gì?
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập để hiểu thêm về điều kiện sử dụng hàm ý.
-HS đọc.
-HS đọc. Trả lời: 
+Câu nói thứ nhất của chị Dậu có hàm ý “sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”. Đây là điều đau lòng nên chị tránh nói thẳng ra.
+Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý “mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”.
-HS đọc. Trả lời: Hàm ý thứ hai rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý thứ nhất. Sự giãy nảy và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
I.Điều kiện sử dụng hàm ý:
 Để sử dụng hàm ý cần có đủ hai điều kiện sau đây:
 -Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
 -Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
* Hoạt động 3 
(LUYỆN TẬP)
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc BT3, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3 bàn, thực hiện vào bảng con).
-Gọi HS đọc BT4, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT5, về nhà thực hiện.
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-HS đọc. Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
II.Luyện tập:
 1.a.Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái. Hàm ý của câu in đậm là “Mời bác và cô vào uống nước.”. Hai người nghe điều hiểu hàm ý đó, qua chi tiết “Ông liền theo  trong nhà” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
 b.Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước). Hàm ý của câu in đậm là “chúng tôi không thể cho được”. Người nghe hiểu được hàm ý đó thể hiện ở câu cuối cùng: “Thật là  giàu có!”
 c.Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “giễu cợt”. Hàm ý câu in đậm thứ hai là “hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”. Hoạn Thư hiểu được hàm ý đó, cho nên “hồn lạc phách xiêu – khấu đầu ”.
 2.Hàm ý của câu in đậm là “chắc giùm nước để cơm khỏi nhão”. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng mà không có hiệu quả nên bực mình và thời gian quá bức bách (tránh để nhão cơm). Sử dụng hàm ý không thành công vì anh Sáu vẫn ngồi im tức là anh không tỏ ra cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu).
 3.(yêu cầu HS ghi vào vở những cách trả lời đúng).
4.Hàm ý của Lỗ Tấn: Tuy hy vọng chưa có thể nói là thực hay hư, nhưng cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
5.( về nhà thực hiện)
* Hoạt động 4 
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
-Học bài. Chuẩn bị “kiểm tra về thơ” (đọc gợi ý một số nội dung kiểm tra tr 96, 97 SGK).
-HS đọc.
TIẾT 129. VĂN HỌC.
KIỂM TRA VỀ THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ II.
 -Rèn luyện và đánh giá kỹ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn). HS cần huy động được những tri thức và kỹ năng về tiếng Việt và tập làm văn vào bài làm.
 II. KIẾN THỨC CHUẨN :
Kiến thức
-Các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ II.
 2. Kỹ năng:
 - Rèn luyện và đánh giá kỹ năng .
 III. HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN: 
 * Hoạt động 1 
 (KHỞI ĐỘNG)
 -Ổn định: Kiểm tra nề nếp HS, sĩ số, vệ sinh.
 * Hoạt động 2 
 (THỰC HIỆN BÀI KIỂM TRA)
 -GV đọc và ghi đề lên bảng để HS làm.
 Đề:
 Câu 1: Hãy viết bài thơ “Sang thu”. Cho biết tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
( 2đ)
 Câu 2: Em suy nghĩ gì về tình mẫu tử trong cuộc sống qua hai câu thơ : (3đ)
 “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
 Đi hết đời , lòng mẹ vẫn theo con.”
 (Con cò - Chế Lan Viên)
 Câu 3: Viết một đoạn văn khoảng 15 câu phân tích khổ thơ đầu của bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.(5đ)
 --HS thực hiện kiểm tra.
 * Hoạt động 3 
 (THU BÀI, DẶN DÒ)
 -GV thu bài.
 -Chuẩn bị “Trả bài tập làm văn số 6”. (nghiên cứu lại đề bài đã làm). 
TIẾT 130. TẬP LÀM VĂN.
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN 
SỐ 6
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
 -Giúp HS nhận ra những ưu khuyết điểm trong bài viết của mình về nộ dung và hình thức.
 -Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa các lỗi.
 -Oân tập lại lí thuyết và kỹ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 II. KIẾN THỨC CHUẨN :
Kiến thức:
 -Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện .
 2. Kỹ năng:
 - Kỹ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 III . HƯỚNG DẪN- THỰC HIỆN: 
 * Hoạt động 1 
 (KHỞI ĐỘNG)
 -Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
 * Hoạt động 2 
 (TRẢ BÀI KIỂM TRA)
 Bước 1: Nêu lại đề bài và tập trung phân tích, tìm hiểu đề bài.
 -Gọi HS nêu lại đề bài.
 Đề: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tuyện ngắn Làng của Kim Lân.
 -Yêu cầu HS phân tích đề: chỉ ra các yêu cầu về nội dung, hình thức.
 -Tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng đáp án (dàn ý) cho bài viết.
 -GV nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh dàn ý (ở sổ chấm trả bài) và các yêu cầu cần đạt.
 Bước 2: Nhận xét và đánh giá bài viết:
 -GV cho HS tự nhận xét bài viết của mình (ưu điểm, nhược điểm) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu.
 -GV nhận xét, đánh giá của mình về bài viết của HS: ưu, nhược điểm; những lỗi cơ bản cần khắc phục (nhận xét chung và cho ví dụ cụ thể theo bài làm của HS). Có thể đọc một vài đoạn có lập luận tốt trong bài làm của HS.
 Bước 3: Bổ sung và sửa chữa lỗi của bài viết:
 -Cho HS trao đổi hướng sửa chữa các lỗi về nội dung (ý và sắp xếp các ý; các luận điểm, luận cứ, cách lập luận, ), về hình thức (bố cục, trình bày, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp . . .) theo gợi ý ở SGK.
 -GV bổ sung, kết luận về hướng sửa chữa và cách sửa lỗi.
 * Hoạt động 3 
 (CỦNG CỐ- DẶN DÒ) 
 -Về xem lại bài làm. Chuẩn bị “tổng kết văn bản nhật dụng”(đọc bài trước).
 Ký duyệt 04 / 03 / 2010
 Huỳnh Công Trạng

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 9 HKII tuan 28.doc