Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tuần 17 - Trường THCS Liên Mạc

Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tuần 17 - Trường THCS Liên Mạc

Tuần 17 Ngày soạn: 5/12/ /2010

Tiết 65 Ngày thực hiện: / 12 /2010

Văn bản: THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG

A. Mục tiêu bài học:

Sau bài học, HS cần nắm được:

1. Kiến thức:

- Phẩm chất vô cùng cao đẹp của vị tháI y lệnh.

- Đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm truyện trung đại: gần với kí ghi chép sự việc.

- Truyện nêu cao gương sáng của 1 bậc lương y chân chính.

2. Kĩ năng:

- Đọc, hiểu VB truyện trung đại.

- Phân tích được các sự việc thể hiện y đức của vị TháI y lệnh trong truyện.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ:

- Giáo dục ý thức tự giác làm bài .

- Rèn kỹ năng tạo lập văn bản tự sự cho học sinh.

C. Chuẩn bị:

1. GV: Soạn giáo án.

2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới.

C. Phương pháp, kĩ thuật:

- Phương pháp: Thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, phân tích, thảo luận.

- Kĩ thuật: Động não, thảo luận, cặp đôi- chia sẻ, trình bày 1 phút.

 

doc 7 trang Người đăng thu10 Lượt xem 479Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 6 - Tuần 17 - Trường THCS Liên Mạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 17
Ngày soạn: 5/12/ /2010
Tiết 65
Ngày thực hiện: / 12 /2010
Văn bản: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
A. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: 
- Phẩm chất vô cùng cao đẹp của vị tháI y lệnh.
- Đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm truyện trung đại: gần với kí ghi chép sự việc.
- Truyện nêu cao gương sáng của 1 bậc lương y chân chính.
2. Kĩ năng:
- Đọc, hiểu VB truyện trung đại.
- Phân tích được các sự việc thể hiện y đức của vị TháI y lệnh trong truyện.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tự giác làm bài .
- Rèn kỹ năng tạo lập văn bản tự sự cho học sinh. 
C. Chuẩn bị: 
1. GV: Soạn giáo án.
2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
C. Phương pháp, kĩ thuật: 
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, phân tích, thảo luận.
- Kĩ thuật: Động não, thảo luận, cặp đôi- chia sẻ, trình bày 1 phút.
D. Tiến trình các hoạt động dạy học:
A. ổn định tổ chức lớp:
B. Kiểm tra bài cũ: 
- Trong vai bà mẹ, kể chuyện “Mẹ hiền dạy con” ? ý nghĩa truyện?
- Nghệ thuật viết truyện có những nét gì đặc sắc? 
C. Bài mới:
Hoat động 1: Giới thiệu bài.
- Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu 1 số truyện trung đại, hôm nay cô và các em tiếp tục tìm hiểu 1 truyện trung đại nữa, đó là văn bản: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng. 
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung chính
Hoạt động 2: Giới thiệu chung
? Nêu những hiểu biết về t/g?
? Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản?
Hoat động 3:Đọc, hiểu văn bản
- Đọc chậm rãi, rõ lời thoại của nhân vật.
- Khi kể lược bớt lời thoại hoặc chuyển lời thoại thành lời kể chuyện.
? Truyện được kể theo trình tự nào?
? Bố cục của truyện ra sao?
? Đọc phần mở truyện, em thấy vị lương y Phạm Bân đã được tác giả giới thiệu bằng cách xưng hô như thế nào?
? Vậy em thấy giọng điệu, lời văn giới thiệu mang tính chất như thế nào?
? Và bằng sự thành kính đó, tác giả đã giới thiệu những nét đáng chú ý nào về người thầy thuốc họ Phạm?
? Những việc làm đó đã cho thấy phẩm chất gì ở vị lương y này?
? Và những phẩm chất đó đã được người đời đáp lại bằng tình cảm như thế nào?
? Em hiểu "vụ lợi, trọng vọng” nghĩa là gì ?
? Tìm từ đồng nghĩa với “trọng vọng”.
 * chuyển ý: - Và một tình huống rất đặc biệt của vị lương y gặp phải. Vậy đó là tình huống gì & vị lương y đã sử sự ra sao?
* Học sinh kể lại thân truyện.
? Thái y lệnh đã gặp tình huống gì?
? Và ông đã xử sự như thế nào?
? Đọc đến đây em nhớ tới câu chuyện nào?
(Truyện về Đại danh y Tuệ Tĩnh).
? Em có thể so sánh mức độ gay cấn của tình huống mà hai vị Danh y gặp phải?
? Vì sao em cho rằng Thái y lệnh Phạm Bân gặp phải tình huống gay cấn hơn?
? Em có thể đọc lại câu văn cho thấy mức độ nguy hiểm mà vị thái y gặp phải?
? Trước mối nguy hiểm đó vị thái y đã ứng xử bằng câu nói nào?
? Lời nói đó giúp em hiểu thêm gì về người thầy thuốc này?
(Đó là bản lĩnh & nhân cách đáng khâm phục, quyết “Cứu bệnh như cứu hoả”. Đồng thời câu nói đó thể hiện sức mạnh của trí tuệ ttrong ứng xử: Vừa giữ được phận làm tôi mặc dù kháng lệnh vua, vừa đề cao lương tri của một bậc Minh quân.
? Và kết quả gđ của Thái y lệnh như thế nào?
- Như vậy thái độ của Trần Anh Vương đã thay đổi trước việc làm & lời giãi bày của thái y lệnh. Qua đây em có thể nhận xét nhà vua có phẩm chất gì?
(Quả như người đời nói: “Vua sáng, tôi hiền”
? Truyện kể về sự thành đạt vinh hiển của con cháu họ Phạm. Em hiểu điều đó như thế nào?
? Vậy câu chuyện có ý nghĩa gì?
? Có ý kiến cho rằng: ý nghĩa của câu truyện này sống mãi cùng thời gian & trong thời đại ngày nay, người ta càng quan tâm đến nó nhiều hơn. ý kiến của em?
(Thảo luận).
(Người thầy thuốc hôm nay cần phải có tài, có đức vì đó là cái gốc của người thầy thuốc chân chính, của con người, nhất là đứng trước những tác động nhiều mặt của xã hội hiện đại).
- Đây đó có những thầy thuốc chưa thật hoàn toàn có y đức. Đó chỉ là những “con sâu bỏ rầu nồi canh”.
=> Đảng, Chính phủ ta đang quan tâm đến vấn đề này và một trong những cách khắc phục là tăng lương, tăng trợ cấp 50% cho ngành y tế để giảm thiểu những tiêu cực trong ngành.
Hoạt động 4: Luyện tập
- Học sinh thảo luận -> trả lời.
- GV n/xét, kết luận.
- Học sinh thảo luận -> trả lời.
- GV n/xét, kết luận.
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Hồ Nguyên Trường (1374 – 1446) hiệu là Nam Ông.
2.Văn bản:
Trích trong tập truyện ký viết bằng chữ Hán “Nam ông mộng lục” viết trong thời gian tác giả sống lưu vong ở TQ.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
2. Chú thích SGK.
3. Bố cục.
- Truyện được kể theo trình tự thời gian.
- Bố cục: 3 đoạn.
4. Phân tích.
a) Mở truyện: Giới thiệu về vị lương y.
- Nêu tên, họ, huý, tôn xuý là “Ngài”.
=> Là con, cháu nên giới thiệu cụ tổ với giọng văn trang trọng, thành kính, ca ngợi dựa trên sự thật giản dị & thái độ khiêm tốn, đúng mực.
- Phạm Bân: + Là Thái y lệnh.
+ Không tiếc tiền bạc chữa bệnh cứu giúp người nghèo thường ngày.
+ Khi gặp dịch bệnh, dựng nhà, chữa bệnh, cấp cứu hàng ngàn người.
=> Là người có tài trị bệnh, có đức thương người, không vụ lợi.
- Được người đời trọng vọng.
b) Diễn biến truyện: Tình huống đặc biệt >< Thái y lệnh:
- Cùng lúc phải lựa chọn một trong 2 việc: 
+ Chữa bệnh hiểm cho dân.
+ Chữa sốt cho quý nhân trong cung.
- Trị bệnh cứu dân trước, vào cung sau.
- Phạm tội chết: Kháng lệnh vua.
“ Ông định cứu mạng người ta mà không tính cứu mạng mình chăng”?
- “ Tôi có mắc tội, không biết làm thế nào. tính mệnh của tiểu thần còn trông cậy vào chúa thượng, may ra thoát”.
=> Tấm lòng thương người hơn cả thương thân; trị bệnh vì người chứ không phải vì mình, tài năng ứng đối có lý, có tình thể hiện người vừa có bản lĩnh, vừa có trí tuệ.
c) Kết truyện.
- Người bệnh được cứu sống, Vua mừng rỡ gọi là “bậc lương y chân chính”.
- Trần Anh Vương (Vua Trần Anh Tông) là một vị minh quân.
- Con cháu họ Phạm thành đạt, vinh hiển => Sự kế tục xứng đáng công đức của tổ tiên “Gieo nhân nào gặt quả ấy”.
* ý nghĩa truyện: 
- Người thầy thuốc chân chính là người có tài trị bệnh, có lòng nhân đức.
5. Tổng kết - Ghi nhớ. SGK.
III. Luyện tập :
1. Bài tập 1:
- Mong mỏi của TAV, một người ở phương Đông lại cùng chung quan điểm với Hipôcơvát – một đại danh y phương Tây: Thầy thuốc giỏi về nghề nghiệp và có lòng nhân đức biết hđ vì trách nhiệm và lương tâm của một người chữa bệnh cứu đời, dám hy sinh quyền lợi bản thân để hành nghề thầy thuốc – nghề cao quý.
2. Bài tập 2:
“ Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng” 
“Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng”.
=> Mối quan hệ giữa tài năng chữa bệnh và tấm lòng nhân ái của người thầy thuốc. Nếu một người chỉ có tấm lòng, tận tuỵ với người bệnh thì chưa đủ để trở thành người thầy thuốc giỏi.Nhưng không thể trở thành người thầy thuốc giỏi nếu chỉ có tài năng mà thiếu nhân đức, nhân đức góp phần quan trọng tạo nên tài năng của một bậc lương y “Lương y như từ mẫu”. 
D. Củng cố: - HS đọc lại ghi nhớ.
* Trình bày 1 phút:
- Có ý kiến cho rằng: ý nghĩa của câu truyện này sống mãi cùng thời gian & trong thời đại ngày nay, người ta càng quan tâm đến nó nhiều hơn. ý kiến của em ntn?
E. Hướng dẫn về nhà:
- Viết đoạn văn nói lên cảm nghĩ của em về hình ảnh Thái y lệnh họ Phạm.
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
-----------------------------------------------------------
Tuần 17
Ngày soạn: 5/12/2010
Tiết 66
Ngày thực hiện: / 12 /2010
Ôn tập tiếng việt
*Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần nắm được:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về cấu tạo của từ tiếng Việt, từ mượn, nghĩa của từ, lỗi dùng từ, từ loại và cụm từ.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn: chữa lỗi dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn.
3. Thái độ, hành vi: - Giáo dục HS ý sử dụng Tiếng Việt cho đúng . 
B. Chuẩn bị: - GV soạn giáo án, bảng phụ.
 - HS học bài cũ, soạn bài mới . 
C. Phương pháp, kĩ thuật:
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận, 
- Kĩ thuật: Động não, thảo luận, cặp đôi-chia sẻ, trình bày 1 phút..
D. Tiến trình các hoạt động dạy học:
A. ổn định tổ chức lớp:
B. Kiểm tra bài cũ:- Kết hợp trong giờ.
C. Bài mới:
Hoat động 1: Giới thiệu bài.
* GV: Để củng cố những kiến thức về phần Tiếng Việt đã học ở HKI, hôm nay chúng ta sẽ ôn tập lại các vấn đề đã học.
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung chính
Hoạt động 2: Ôn tập lí thuyết.
HS làm việc theo nhóm.
- Giáo viên chia công việc cho các nhóm chuẩn bị. 
- Các nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét,kết luận (bảng phụ.)
Hoạt động 3: Luyện tập
Cho các từ: nhân dân, lấp lánh, vài.
? Hãy phân loại?
GV treo bảng phụ ghi bài tập 2
Cho các cụm từ, đã phân loại, Điền (Đ) hoặc (S), rồi sửa lại 
- 3 HS lên bảng làm 
- 3 HS nhận xét
GV treo bảng phụ ghi bài tập .
Phát triển các cụm từ sau thành câu ?
- đánh nhanh, diệt gọn.
- xanh biếc một màu.
- những dòng sông ngày ấy.
3 HS lên bảng làm 
HS viết chính tả (nghe - viết)
 Ngày mùa quê em thật rộn ràng, nô nức và khẩn trương. Từ sáng tinh mơ, bà con đã nhà nào nhà nấy, cả vợ chồng con cái cùng tấp nập ra đồng. Trên cánh đồng lúa chín vàng suộm, tiếng liềm hái đưa xoèn xoẹt. Hàng hàng nón trắng của các bà, các chị lấp lánh, lấp loáng. Bên bờ mương, mấy chiếc máy tuốt chạy hết công suất. Thóc chảy rào rào, rơm bay phùn phụt. Những anh thanh niên điều khiển máy, mặt mũi đỏ văng, mồ hôi nhễ nhại, luôn tay bón lúa vào miệng máy. Mùi thơm của rơm, của lúa nồng nàn.
 Vụ này làng em lại được mùa to!
I. Nội dung ôn tập :
Trình bày 5 sơ đồ hệ thống hoá về cấu tạo từ, lỗi dùng từ, từ loại và cụm từ.
II.Luyện tập:
1.Bài tập 1: 
+ Danh từ: - Sự vật: nhân dân.
 - Đơn vị: vài.
+ Tính từ: lấp lánh
+ Từ đơn: vài.
+ Từ ghép: nhân dân.
+ Từ láy: lấp lánh.
2.Bài tập 2: 
Cụm DT 
- những bàn chân( Đ) 
- đã giải xong bài tập(S) (Cụm ĐT)
- rộng mênh mông (S) (Cụm t2) 
Cụm TT 
 - đã già (Đ) 
- trận mưa rào (S ) (Cụm DT)
- xanh vỏ đỏ lòng (Đ) 
Cụm ĐT
- học cho giỏi (Đ)
- xanh vô cùng (S ) (Cụm t2)
- ý nghĩ ấy (S ) (Cụm DT)
3. Bài tập 3: 
VD: - Quân ta áp dụng chiến thuật đánh nhanh, diệt gọn.
- Hai bên bờ, lúa ngô cùng xanh biếc một màu.
 - Những dòng sông ngày ấy chứa đầy kỷ niệm.
4.Bài tập 4: 
Viết chính tả:
 	 (nghe - viết)
D. Củng cố: 
Cho đề bài “ Kể về cánh đồng quê hương”
 Em viết đoạn văn với đề bài đã cho có sử dụng loại từ, từ loại đã học.
 (HS trao đổi nhóm, các nhóm trình bày đoạn của nhóm mình, nhận xét, sửa.)
E. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập kiến thức.
- Chuẩn bị chu đáo cho kiểm tra HKI
-----------------------------------------------------
Tuần 17
Ngày soạn: 6 /12/2010
Tiết 67,68
Ngày thực hiện: / 12 /2010
Kiểm tra học Kì I
A. Mục tiêu bài học:
- Bài kiểm tra nhằm đánh giá được học sinh ở những phương diện sau:
1. Kiến thức:
- Đánh giá khả năng nhận thức của học sinh về môn Ngữ Văn trong học kỳ I.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, suy luận lô gích vấn đề trên cơ sở kiến thức đã học.
- Định hướng học tập môn Ngữ văn ở học kỳ II để đạt kết quả tốt hơn.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc làm bài cho HS.
B. Chuẩn bị:
1. GV: soạn giáo án, hướng dẫn HS ôn tập.
2. HS: học bài cũ, ôn tập kiến thức đã học . 
C. Phương pháp, kĩ thuật:
- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: Động não, phân tích.
D. Tiến trình các hoạt động dạy học:
A. ổn định tổ chức lớp:
B. Kiểm tra bài cũ:
C. Bài mới:
Hoat động 1: Giới thiệu bài.
GV thuyết trình: Các em đã được tìm hiểu nhiều kiến thức bổ ích về bộ môn Ngữ văn ở HKI này. Để đánh giá việc nhận thức của các em ntn, hôm nay chúng ta cùng làm bài KTHKI.
Hoat động 2: Làm bài.
* Đề bài : Phòng giáo dục & Đào tạo ra 
GV phát đề cho HS, HS nhận đề, GV đọc đề, HS soát lại
HS làm bài
D. Củng cố:
- Hết giờ thu bài, nhận xét 2 tiết làm bài.
E. Hướng dẫn về nhà:
 - HS về nhà ôn lại kiến thức đã học
- Chuẩn bị : Hoạt động Ngữ văn: Thi kể chuyện
----------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 
Tuần 17
Ngày soạn: 6 /12/2010
Tiết 68
Ngày thực hiện: / 12 /2010
Hoạt động Ngữ văn: Thi kể chuyện
A. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: 
- Củng cố kiến thức về văn tự sự .
2. Kĩ năng:
- Chuẩn bị kỹ trước khi vào giờ học để đạt kết quả vui, thiết thực.
- Thể hiện năng khiếu kể chuyện của học sinh.
3. Thái độ:
- Động viên toàn lớp tự giác, nhiệt tình tham gia.
- Rèn cho HS thói quen yêu văn, yêu tiếng Việt, thích làm văn, kể chuyện . 
C. Chuẩn bị: 
1. GV: Soạn giáo án.
2. HS: Học bài cũ, soạn bài mới: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Phương pháp, kĩ thuật: 
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp, phân tích, thảo luận.
- Kĩ thuật: Động não, thảo luận, cặp đôi- chia sẻ, trình bày 1 phút.
D. Tiến trình các hoạt động dạy học:
A. ổn định tổ chức lớp:
B. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 
C. Bài mới:
Hoat động 1: Giới thiệu bài.
- Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu 1 số truyện trung đại, hôm nay cô và các em tiếp tục tìm hiểu 1 truyện trung đại nữa, đó là văn bản: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng. 
---------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 17(1).doc