Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn - Tiết 25 - 26 : Văn bản: Chiếc lá cuối cùng

Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn - Tiết 25 - 26 : Văn bản: Chiếc lá cuối cùng

 I/ Kiến thức:

- Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ.

 - Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo.

 - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người.

 II/ Kĩ năng :

 - Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm.

 - Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn.

 - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.

 - TH: Tóm tắt văn bản tự sự.

 III/ Thái độ : - GD Lòng thương yêu con người

 

doc 32 trang Người đăng levilevi Lượt xem 4911Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn - Tiết 25 - 26 : Văn bản: Chiếc lá cuối cùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 
Ngày dạy :	
 Tiết 25-26 :Văn bản: CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
 ( Trích) 
 (Ô Hen-ri)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 
 I/ Kiến thức:
- Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mĩ.
 - Lòng cảm thông,sự chia sẻ giữa những nghệ sĩ nghèo.
 - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người.
 II/ Kĩ năng :
 - Vận dụng các kiến thứ đã học về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để đọc hiểu tác phẩm.
 - Phát hiện phân tích những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể truyện của nhà văn.
 - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.
 - TH: Tóm tắt văn bản tự sự.
 III/ Thái độ : - GD Lòng thương yêu con người
B/ CHUẨN BỊ
 	- GV : Tranh minh hoạ cho tác phẩm,chân dung tác giả, giáo án 
- HS : Học bài - chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.
C/ PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT :Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình,bình giảng.
D/ .TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 I/ Oån định tổ chức
 II/ Kiểm tra bài cũ: 
 ? Tóm tắt văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”.
 ? Qua 2 nhân vật Đôn-ki –hô-tê và Xan-chô Pan –xa,em rút ra cho mình bài học gì?
ĐÁP ÁN
 - Học sinh tóm tắt tốt. (5đ)
. - Bài học :- Trong cuộc sống cần sống có lí tưởng nhưng ko nên quá hoang đường ,mê muội. (2đ)
 - Cần sống tỉnh táo ,thực tế nhưng ko nên quá thực dụng. (2đ)
 - Có chuẩn bị bài học (1đ)
 III/ Bài mới:
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: thuyết trình.
Thời gian: 3 phút
 * GV giới thiệu: 
 Có lẽ trong cuộc đời làm nghệ sĩ của mình, người nghệ sĩ nào cũng có khát vọng cao đẹp là vẽ được một bức tranh kiệt tác, để đời. Nhân vật Bơ-men trong tác phẩm “ Chiếc lá cuối cùng” cũng vậy
 * Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY 
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 2 : HDTH giới thiệu chung
GV yêu cầu HS đọc chú thích.
Nêu những nét nổi bật về nhà văn ÔHen-ri và văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”.
Nhấn mạnh vài nét về nhà văn Ohen-ri và tác phẩm “ Chiếc lá cuối cùng”:
 OHen-ri là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới.Cha ông là thầy thuốc,mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3.Mười lame tuổi đã phải thôi học và đi làm nhiều nghề để kiếm ăn. Ông chuyên viết truyện ngắn. Các truyện ngắn của ông rất phong phú và đa dạng về đề tài nhưng phần lớn hướng vào cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mĩ. Truyện ngắn của ông thường nhẹ nhàng, toát lên tinh thàâøn nhân đạo cao cả, thương yêu con người nghèo khổ, nhiều khi rất cảm động. Về nghệ thuật ông thường sử dụng kiểu đảo lộn tình tiết hai lần một cách đột ngột, bất ngờ.
Hoạt động 2 : HD đọc – tìm hiểu chung
GV tóm tắt phần bị lược bỏ của tác phẩm
GV hướng dẫn HS đọc – đọc mẫu – gọi 2 HS đọc nối tiếp văn bản.
TH : Tóm tắt đoạn trích theo sự việc chính.
? Qua nội dung tóm tắt hãy xác định nhân vật chính của truyện?
? Hãy tách văn bản theo các phần nội dung liên quan đến nhân vật chính này?
? Văn bản đã sử dụng những PTBĐ nào? PT chủ đạo nào làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm?
HS giới thiệu 
HS trình bày ý kiến : Gồm 3 phần.
- Phần 1:Từ đầu -> “Hà Lan”: Giôn-xi đợi chết.
- Phần 2 : Tiếp theo -> “vịnh Naplơ”:Giôn-xi vượt qua cái chết.
- Phần 3 :Còn lại: Bí mật của chiếc lá.
I/ Giới thiệu tác giả – tác phẩm
 1. Tác giả
- O-Hen-ri (1862-1910) là nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn. Tinh thần nhân đạo cao cả được thể hiện một cách cảm động là điểm nổi bật trong các tác phẩm của ông.
 2/ Tác phẩm. ( sgk)
- Đoạn trích là phần cuối của tác phẩm.
II/ Đọc- tìm hiểu chung
 1 / Đọc – từ khó
2/. Tóm tắt đoạn trích
 3/ Nhân vật chính: Giôn-xi
 4/.Bố cục 3 phần
 5/ Phương thức biểu đạt:
 TS + MT + BC
Hoạt động 3 : HD tìm hiểu tác phẩm.
- Mục tiêu :Giúp cho HS thấy được cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi,hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương ,tấm lòng nhân ái đối với những người xung quanh;thấy được ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật chân chính đó là vì sự sống của con người.
- Phương pháp: Gợi mở,vấn đáp,thuyết trình.giảng bình.
- Thời gian : 50 phút
-> Chuyển ý:
? Nội dung đoạn văn đầu kể về việc gì?
? Tìm chi tiết mtả dáng vẻ, giọng nói của Giôn-xi?
? Hình dung của em về nhân vật Giôn-xi từ chi tiết miêu tả dáng vẻ, giọng nói?
? Việc Giôn-xi mở to cặp mắt thẫn thờ nhìn tấm mành mành và ra lệnh kéo nó lên là vì lí do gì?
? Em hiểu gì về trạng thái tinh thần của Giôn-xi qua câu nói: “ đó là chiếc lá cuối cùngchết”?
GV: Tâm trạng của Giôn-xi khi bị ốm là tâm trạng của một người tuyệt vọng,cô nghĩ khi chiếc lá cuối cùng trên cây dụng xuống là lúc cô cũng chết.
? Xiu đã dùng lời lẽ yêu thương để an ủi Giôn-xi. Giôn-xi đáp lại bằng thái độ và suy nghĩ gì?
Điều đó cho ta hiểu thêm gì về tâm hồn con người của Giôn?
Bình: Con người tuyệt vọng và bi quan thì không có gì cứu được họ. Điều đó đã được bác sĩ nói với Xiu.
GV yêu cầu học sinh theo dõi phần tiếp theo của văn bản.
? Sau đêm mưa gió dữ dội, khi chiếc mành mành được kéo lên lúc trời vừa hửng sáng Giôn-xi đã phát hiện ra điều gì?
? Theo em, Giôn-xi đã cảm nhận được điều gì từ chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó?
? Từ đó có những thay đổi gì đối với Giôn-xi?
? Những thay đổi ấy cho thấy nhu cầu gì đã trở lại với Giôn-xi? 
? Chiếc lá có ý nghĩa gì đối với Giôn-xi?
? Theo em, vì sao con người có thể vựơt qua cái chết chỉ vì một chiếc lá mỏng manh vẫn còn sống ở trên cây?
Bình chốt: Tình yêu cuộc sống, tình bạn, tình yêu NT đã trở lại với Giôn-xiChiếc lá dù mỏng manh, nhỏ nhoi ấy chứa đựng một sức sông bền bỉ, mãnh liệt,là một sự sống, thúc đẩy, kích thích tình yêu sự sống cho con người tuyệt vọng.
GV chuyển ý sang mục 2
? Tình yêu thương của Xiu với Giôn-xi được thể hiện qua những chi tiết nào?
? Vì sao Xiu lại lo sợ khi thấy những chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết như vậy?
? Ngoài ra tình thương yêu ấy còn được thể hiện ở những chi tiết nào?
lời nói?
việc làm?
? Qua tất cả những chi tiết ấy, ta bắt gặp ở Xiu một tấm lòng như thế nào?
Bình chốt: Tình cảm nhân đạo, đầy tình nghĩa ấy đã làm cho lòng người ấm lại và đây cũng chính là tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật này.
Chuyển ý sang mục 3.
? Cụ Bơ-men được giới thiệu là người như thế nào?
? Khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân đua nhau rụng cụ Bơ-men có tâm trạng gì?
? Trước tâm trạng đó cụ Bơ-men đã có hành động gì? Với mục đích gì?
? Vẽ chiếc lá với mục đích ấy nhưng cuối cùng như thế nào? Vì sao cụ chết?
? Cái chết ấy, đã thể hiện ở cụ một phẩm chất gì?
GD: Em học được điều gì ở cụ Bơ-men và Xiu?
Bình: Sự cao thượng, quên mình vì người khác của cụ Bơ-men đã cứu sống được một con người. Đó chính là tấm lòng nhân đạo mà OHen-ri muốn thể hiện.
? Tại sao người bạn của Giôn-xi lại gọi chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác?
Bình: Bức tranh của hoạ sĩ Bơ-men không phải là thần dược, nó là tác phẩm NT được tạo nên bởi tình yêu thương con người.Hơn nữa bức tranh đúng là một kiệt tác vì nó đã cứu sống một con người;là bức tranh của tình yêu thg và đức hi sinh cao cả.
? Từ đây, em hiểu gì thêm về ý nghĩa của truyện “Chiếc lá cuối cùng”?
TH: Cây bút thần ( lớp 6).
HS: Trả lời.
- Giọng thều thào, mắt thẫn thờ
 -> yếu đuối, cạn kiệt cả sức sống.
HS: Cô nhìn xem chiếc lá thường xuân cuối cùng bên cửa sổ đã rụng chưa.
-Chờ chiếc lá cuối cùng rụng -> chết.
-> Chán nản, không còn tin vào sự sống của mình.
HS: Ko trả lời và đang chuẩn bị cho một chuyến đi xa bí ẩn của mình
=> Tâm hồn cô đơn, tuyệt vọng.
HS: Trình bày
- Qua đêm mưa gió chiếc lá vẫn còn.
HS: Chiếc lá mong manh nhưng chứa đựng một sức sống bền bỉ và mãnh liệt.
->Thấy mình tệ, tự phê bình mình.
HS: Tìm kiếm , trả lời
HS trả lời 
HS trả lời 
HS: Trả lời
Xiu lo sợ nếu chiếc lá cuối cùng rơi thì Giôn-xi có thể sẽ ra đi vĩnh viễn.
HS tìm kiếm , trả lời
HS nhận xét
HS giới thiệu
 HS: Nhìn Xiu chẳng nói gì-> Lo lắng vì căn bệnh hiểm nghèo có thể cướp đi tính mạng của Giôn-xi.
HS: Lặng lẽ vẻ bức tranh để cứu sống Giôn-xi,bất chấp gió rét và nguy hiểm.
HS: Trình bày
HS: Tấm lòng thương người dù đó ko phải là người thân của mình
LH:Tục ngữ - Ca dao VN: 
 -Thương người như thể thương thân.
 - Nhiễu điều phủ lấy giá gương
 Người trong một nước phải thương nhau cùng.
HS: Suy nghĩ, trả lời
HS: NT chân chính được xuất phát từ tình yêu thương con người, là nghệ thuật vì con người.
III./ Tìm hiểu văn bản:
 1/ Cảnh ngộ và tâm trạng của Giôn-xi.
- Đòi ăn, soi gương, uống sữa, ngồi dậy, đặc biệt là muốn vẽ vịnh Na plơ.
-> Muốn được sống và hoạt động.
=> Chiếc lá là động lực thúc đẩy niềm tin, tình yêu sự sống cho Giôn-xi.
 2/ Hình tượng người nghệ sĩ giàu tình yêu thương.
a) Nhân vật Xiu: 
- Lo sợ khi thấy chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết.
-> Sợ Giôn-xi chết.
- Động viên, an ủi, chăm sóc Giôn-xi tận tình.
=> Tấm lòng nhân ái, thấm đượm tình người.
Xiu rất tận tình chu đáo chăm sóc Giôn-xi.
b) Cụ Bơ-men.
- Cụ Bơ-men: là hoạ sĩ nghèo, khát vọng vẽ một bức tranh kiệt tác.
- Lo lắng cho số phận của Giôn-xi.
-> Lẳng lặng vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi.
-> Cụ chết vì sưng phổi.
=> Cao thượng, quên mình vì người khác.
- Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì: 
 + sinh động, giống như thật.
 + Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi.
=> Được v ... an : 25 phút.
-GV yêu cầu HS đọc ví dụ ở bảng phụ
 a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
 b. Cày đồng đang buổi ban trưa 
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
 Ai ơi bưng bát cơm đầy
 Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
TH: Câu tục ngữ trên thộc chủ đề nào? Câu ca dao - tục ngữ trên có nói quá sự thật không? Những cụm từ nào cho em biết điều đó?
? Thực chất những câu ca dao – tục ngữ này nhằm nói gì?
? Cách diễn đạt trên có tính chất gì?
? Vậy qua tìm hiểu các ví dụ trên em hiểu nói quá là gì?
? Hãy thảo luận và rút ra tác dụng của nói quá?
LH: Nói quá khác với nói khoắc như thế nào?
GD: Không nói khoắc, không đúng sự thật.
HS: Chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất.
? Các 
HS: Nói quá sự thật:
 - chưa nằm đã sáng 
 - chưa cười đã tối
 - mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
HS: Thời gian đêm tháng năm rất ngắn
 Thời gian ngày tháng mười rất ngắn.
 Mồ hôi ra nhiều à sự lao động vất vả.
HS: Phóng đại mức độ quy mô, tính chất sự việc hiện tượng.
HS: Trả lời
Thảo luận và so sánh các cách diễn đạt sau :
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng đêm tháng năm rất ngắn
- Ngày tháng mười chưa cười đã tối ngày tháng mười rất ngắn
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày mồ hôi ướt đẫm.
I/ Nói quá và tác dụng của nói quá.
 1/ Khái niệm:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
VD: - Rẻ như bèo, đen như cột nhà cháy.
 - Lỗ mũi thì tám gánh lông
 2. Tác dụng
Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
Hoạt động 3 HD luyện tập.
- Mục tiêu : Giúp HS tìm và giải thích nghĩa của biện pháp nói quá trong một số thành ngữ,tục ngữ;biết điền vào chỗ trống các thành ngữ có sd nói quá;đặt câu với các thành ngữ dùng BP nói quá.
- Phương pháp:Kĩ thuật “ động não”.
- Thời gian : 10 phút.
BT1
- Hs xác định yêu cầu của bài tập.
- Thực hiện BT tại chỗ.
- Nhận xét và chốt ý.
BT 2
- Hs xác định yêu cầu của bài tập.
- Thực hiện bài tập trên bảng.
- HS Nhận xét – GV chỉnh sửa
BT 3. 
HS đọc yêu cầu BT.
Lên bảng thực hiện BT
Nhận xét bổ sung.
BT 4 
 HS đọc yêu cầu BT.
Thực hiện BT bằng trò chơi tiếp sức ( chia hai đội và thi)
Nhận xét bổ sung – khen thưởng.
II/ Luyện tập.
BT1: Các biện pháp nói quá và giải thích.
sỏi đá cũng thành cơm à sức mạnh của lao động.
Lên đến tận chân trời được à vẫn khoẻ và quyết tâm đi.
Thét ra lửa à tính nóng nảy.
BT2: Điền thành ngữ.
chó ăn đá, gà ăn sỏi.
Bầm gan tím ruột.
Ruột để ngoài gia
Nổ từng khúc ruột.
Vắt chân lên cổ.
BT3: Đặt câu
- Thuý Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Tôi đã nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toàn này.
BT 4 Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
Đen như cột gà cháy
Câm như hến
Nhanh như cắt
Trắng như trứng gà bóc
Khoẻ như voi
 IV/ Củng cố: Nhấn mạnh nội dung bài học.
 V/ Hướng dẫn về nhà: 
Bài vừa học: 
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
Bài sắp học: 
Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Ngày soạn : 
Ngày dạy : 
TIẾT 36 :TLV: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
 I / Kiến thức : Giúp cho HS biết cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm.
 II/ Kĩ năng :- Xây dựng bố cục,sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với mtả và biểu cảm.
 - Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố mtả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ.
Nhận diện được bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Rèn kỹ năng lập dàn ý bài văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
B. CHUẨN BỊ: 
 GV: Nghiên cứu tài liệu, giáo án.
 HS : Học bài, chuẩn bị bàitheo câu hỏi SGK.
C/ PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp,thuyết trình,viết đoạn văn theo cá nhân.
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 I/ Oån định tổ chức 
 II/ Kiểm tra bài cũ: 
 ? Em hãy nêu các bước tạo lập văn bản? 
 ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM 
Bước 1: Định hướng chính xác.
 - Bước 2:Tìm ý.
 - Bước 3: Lập dàn ý.
 - Bước 4: Viết bài( diễn đạt thành câu, thành đoạn văn).
 - Bước 5: Kiểm tra bài viết.(9đ)
 * Có chuẩn bị bài học (1đ)
 III/ Bài mới : 
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
Phương pháp: thuyết trình.
Thời gian: 3 phút
Giới thiệu bài mới : Từ phần kiểm tra bài cũ => GV dẫn dắt vào bài mới: Lập dán ý là một bước rất quan trọng trong khâu tạo lập văn bản...
Nội dung bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY 
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 2: HDTH dàn ý của bài văn tự sự.
- Mục tiêu : Giúp cho HS củng cố kiến thức về bố cục, sự việc và vai trò của các yếu tố mtả, biểu cảm của bài văn tự sự; biết xđ được bố cục của một bài văn tự sự hoàn chỉnh.
- Phương pháp : Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
- Thời gian : 25 phút.
GV yêu cầu học sinh đọc bài văn: Món quà sinh nhật( sgk)
TH: Xác định chủ đề của văn bản?
? Xác định bố cục của văn bản?
-MB – TB – KB?
- Nội dung của mỗi phần?
GV: Hướng dẫn học sinh chia thành 4 nhĩm và thảo luận.
HS chia nhóm thảo luận và trình bày ý kiến.
Nhóm 1: Truyện kể về việc gì? Ai là người kể chuyện ( ở ngôi thứ mấy)? Câu chuyện được xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hoàn cảnh nào?
Nhóm 2: Chuyện xảy ra với ai? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao?
Nhóm 3: Câu chuyện diễn ra như thế nào?
- Mở đầu nêu vấn đề gì?
- Đỉnh điểm câu chuyện ở đâu?
- Kết thúc ở chỗ nào?
- Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ?
Nhóm 4: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện? Nêu tác dụng của những yếu tố miêu tả và biểu cảm này?
?Những nội dung trên được kể theo thứ tự nào?
GV: Từ việc tìm hiểu văn bản trên, em hãy rút ra dàn ý chung cho bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm?
TH: Thứ tự kể trong văn tự sự -> kể xuôi hoặc kể ngược.
GD: Kể theo trình tự khi làm văn.
GV: Khi lập dàn ý cho bài văn tự sự cần chú ý điều gì?
HS: Kể về món quà quà sinh nhật cảm động của tình bạn.
Hs xác định
- Câu chuyện kể về món quà sinh nhật, do Trang kể ở ngôi thứ nhất.
- Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, vào buổi sáng, trong hoàn cảnh bạn bè họp mặt kỉ niệm sinh nhật của Trang.
- Chuyện xảy ra với 3 nhân vật: nhân vật chính là Trinh (người tạo ra sự bất ngờ trong câu chuyện).
- Mỗi nhân vật mang một tính cách: Trang thì sôi nổi, vội vàng còn Trinh thì vui vẻ, điềm đạm
- Câu chuyện diễn ra rất vui vẻ, thú vị nhưng bồn chồn chờ đợi.
- Mở đầu: buổi mừng sinh nhật Trang.
- Đỉnh điểm:Trang chờ đợi, trách móc bạn. Trinh đến mang theo món quà bất ngờ.
- Kết thúc: Khi Trang hiểu món quà sinh nhật của Trinh hết sức bất ngờ vì nó là kỉ niệm của hai người về cây ổi.
- Điều tạo nên sự bất ngờ: Tình huống truyện -> Tâm trạng chờ đợi -> trách bạn vì sự chậm trễ -> nhận ra tấm lòng của bạn và món quà sinh nhật đầy ý nghĩa. 
HS: Trình bày
- Yếu tố miêu tả: Tả buổi sinh nhật, tả Trinh, tả cành ổi, hoa ổi, quả ổi.
- Yếu tố biểu cảm: Tâm trạng và suy nghĩ của Trang.
-> Tác dụng: Sự vui vẻ trong buổi sinh nhật, nâng cao ý nghĩa món quà sinh nhật lên thành một kỉ niệm đầy ấn tượng.
HS: Trao đổi, trình bày
I/ Dàn ý của bài văn tự sự 
 1/ Tìm hiểu dàn ý bài văn tự sự:
 Món quà sinh nhật
a/ Mở bài: Từ đầu -> “bày la liệt trên bàn”: kể tả lại quang cảnh của buổi tiệc sinh nhật.
b/ Thân bài: Tiếp theo -> “ chỉ gật đầu không nói”: kể về món quà sinh nhật độc đáo của bạn.
c/ Kết bài: còn lại: Cảm nghĩ của người kể về món quà sinh nhật.
.
-> Kể theo trình tự thời gian, trong khi kể dùng hồi ức, ngược thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra.
 2/ Dàn ý của bài văn tự sự 
 a/ Mở bài: Giới thiệu sự việc nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện ( cũng có thể nêu kết quả trước)
 b/ Thân bài:Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự.
 c/ Kết bài: Nêu kết cục, cảm nghĩ của người trong cuộc ( người kể hay một nhân vật nào đó)
Hoạt động 2 HD luyện tập
- Mục tiêu : HS biết lập dàn ý cho một bài văn tự sự hoàn chỉnh có sự kết hợp các yếu tố mtả và biểu cảm.
- Phương pháp : Thảo luận theo bàn.
-Thời gian :10 phút
- Đọc yêu cầu đề bài.
- GV nhận xét, sửa chữa.
- HS thảo luận nhóm thực hiện bài tập ra giấy nháp và trình bày
II. Luyện tập
BT1 Dàn ý văn bản Cô bé bán diêm.
 * Mở bài: Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm.
 * Thân bài: 
- Em bé không bán được que diêm nào nên không dám về nhà vì sợ bố đánh.
- Em ngồi nép mình ở một góc tường bị đói, rét hành hạ.
- Em quẹt diêm năm lần, mỗi lần quẹt diêm thì mộng tưởng lại hiện ra, diêm tắt thì hiện thực đau buồn lại trở về với em.
 * Kết bài: em bé bán diêm đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa
4. Hướng dẫn về nhà: 
	1. Bài vừa học: 
	- Xác định thứ tự các sự việc được kể trong một văn bản tự sự đã học theo yêu cầu của giáo viên.
	- Lập dàn ý cho bài văn tự sự . Ở mỗi phần của bài văn tự sự, tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm có thể kết hợp. 
	2. Bài sắp học:
	Chuẩn bị bài: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 7-8-9.doc