Giáo án lớp 6 môn Lí - Tiết 31 - Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tiếp theo)

Giáo án lớp 6 môn Lí - Tiết 31 - Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tiếp theo)

Kiến thức:

- Nhận biết được ngưng tụ là quá trình ngược của bay hơi. Tìm được thí dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ.

 2. Kỹ năng:

- Tiến hành thí nghiệm để kiêm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh khi giảm nhiệt độ.

 3. Thái độ:

- Say mê, hứng thú khi hiểu.

- Có ý thức liên hệ thực tế đời sống.

 

doc 3 trang Người đăng levilevi Lượt xem 659Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Lí - Tiết 31 - Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10.04.2010	Vật Lý 6
Ngày dạy: 12.04.2010	Tiết 31
BÀI 27
SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ (tiếp theo)
I. Mục tiêu:
	1. Kiến thức:
Nhận biết được ngưng tụ là quá trình ngược của bay hơi. Tìm được thí dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ.
	2. Kỹ năng:
Tiến hành thí nghiệm để kiêm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh khi giảm nhiệt độ.
	3. Thái độ:
Say mê, hứng thú khi hiểu.
Có ý thức liên hệ thực tế đời sống.
II. Chuẩn bị:
* Đối với giáo viên:
Hai cốc thuỷ tinh giống nhau, nước có pha màu, nước đá đập nhỏ, nhiệt kế, khăn lau khô..
* Đối với học sinh: Chuẩn bị bài.
III. Tổ chức hoạt động dạy và học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Ghi bảng
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ- Tổ chức tình huống học tập (7’)
 1. Kiểm tra bài cũ.
+ Tốc độ bay hơi của một số chất lỏng phụ thuộc các yếu tố nào?
+ Sửa bài tập: 26.27.1 (câu D); 26–27.2 (câu C).
2. Tổ chức tình huống học tập
Để tốc độ bay hơi nhanh ta tăng nhiệt độ. Vậy quan sát hiện tượng ngưng tụ ta làm tăng hay giảm nhiệt độ?
Bài 27
SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ (tiếp theo)
* Hoạt động 2: Trình bày dự đoán về sự ngưng tụ (15’)
- Giáo viên gợi ý để học sinh thảo luận.
+ Sự bay hơi thế nào?
+ Sự ngưng tụ là như thế nào?
Em hãy dự đoán về nhiệt độ giảm thì nhiệt độ giảm thì hiện tượng gì xảy ra?
Hiện tượng chất lỏng biến thành hơi là sự bay hơi, còn hiện tượng hơi biến thành chất lỏng là sự ngưng. Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi.
Dự đoán: khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ sẽ xảy ra.
II. Sự ngưng tụ.
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ.
a. Dự đoán: Hiện tượng chất lỏng biến thành hơi là sự bay hơi, còn hiện tượng hơi biến thành chất lỏng là sự ngưng. Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi.
Dự đoán: khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ sẽ xảy ra.
* Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm tra (15’)
Dụng cụ: hai cốc thủy tinh giống nhau, nước có pha màu, nước đá đập nhỏ, hai nhiệt kế. Dùng khăn lau khô mặt ngoài của hai cốc. Để nước vào tới 2/3 mỗi cốc. Một dùng làm thí nghiệm, một cốc dùng làm đối chứng. Đo nhiệt độ nước ở hai cốc. Đổ nước đá vụn vào cốc làm thí nghiệm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách bố trí và tiến hành thí nghiệm. thảo luận về các câu trả lời ở nhóm. Cho học sinh theo dõi nhiệt độ của nước ở hai cốc và quan sát hiện tượng ở mặt ngoài của hai cốc nước và trả lời các câu hỏi sau:
C1: Có gì khác nhau giữa cốc thí nghiệm và cốc ở ngoài đối chứng.
C2: Có hiện mặt ngoài của cốc thí nghiệm? tượng gì xảy ra ở hiện tượng này có xảy ra với cốc đối chứng không?
C3: Các giọt nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm có thể là do nước trong cốc thấm ra ngoài không? Tại sao?
C4: Các giọt nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm do đâu mà có.
C5: Dự đoán có đúng không?
b. Thí nghiệm kiểm tra:
c. Rút ra kết luận:
C1: Nhiệt độ giữa cốc thí nghiệm thấp hơn nhiệt độ ở cốc đối chứng.
C2: Có nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm không có nước đọng ở mặt ngoài cốc đối chứng.
C3: Không. Vì nước đọng ở mặt ngoài của cốc thí nghiệm không có màu còn nước ở trong cốc có pha màu, nước trong cốc không thể thấm qua thuỷ tinh ra ngoài.
C4: Do hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ lại.
C5: Đúng.
* Hoạt động 4: Vận dụng – Củng cố - Hướng dẫn về nhà (8’)
C6: Hãy nêu ra hai thí dụ về sự ngưng tụ
C7: Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây vào ban đêm?
C8: Tại sao rượu đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn nếu nút kín thì không cạn?
- Giáo viên cho học sinh đọc phần “Có thể em chưa biết” ở cuối bài. Giáo viên thuyết trình lại nội dung chính của phần này:
+ Nước bay hơi tạo thành các đám mây rồi tạo thành mưa. Mưa, sương mù, tuyết ảnh hưởng đến khí hậu Trái Đất và đời sống con người.
+ Ở 30oC nếu trong một mét khối không khí vượt quá 25g hơi nước thì ta cảm thấy rất oi bức, khó chịu.
+ Ở nước ta, trong những ngày ẩm ướt, mỗi mét khối không khí có thể chứa tới 30g hơi nước.
- Giáo viên đặt các câu hỏi củng cố lại kiến thức của bài học và các nội dung bài trước có liên quan.
+ Vật chất tồn tại chủ yếu ở mấy thể? Đó là những thể nào?
Học sinh: 3 thể: Rắn, Lỏng, Khí.
+ Khi chất chuyển từ Rắn sang Lỏng thì gọi là gì?
Học sinh: gọi là sự nóng chảy.
+ Khi chất chuyển từ Lỏng sang Khí thì gọi là gì?
Học sinh: gọi là sự bay hơi.
+ Khi chất chuyển từ Khí sang Lỏng thì gọi là gì?
Học sinh: gọi là sự ngưng tụ.
+ Khi chất chuyển từ Lỏng sang Rắn thì gọi là gì?
Học sinh: gọi là sự đông đặc.
+ Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Học sinh: phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
* Hướng dẫn về nhà: 
+ Học thuộc phần ghi nhớ cuối bài.
+ Nắm được: 
Khí
Lỏng
Rắn
+ Làm các bài tập 27 trong sách bài tập.
+ Trả lời lại các câu hỏi từ C1 đến C8.
+ Chuẩn bị Bài 28: Sự sôi
2. Vận dụng
C6: Hơi nước trong các đám mây ngưng tụ tạo thành mưa. 
C7: Hơi nước trong không khí ban đêm gặp lạnh ngưng tụ thành các giọt sương đọng trên lá cây.
C8: Cho học sinh trả lời.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 31 sự bay hơi và ngưng tụ.doc