– MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
2. Rèn luyện được các kĩ năng sau đây:
Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
3. Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
VẬT LÍ 6 1TIẾT/ TUẦN TIẾT 01 Ngày soạn: ĐO ĐỘ DÀI I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. Rèn luyện được các kĩ năng sau đây: Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo. Đo độ dài trong một số tình huống thông thường. Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) Một thước kẻ có ĐCNN đến mm. Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5cm. Chép sẳn ra giấy (hoặc vở) bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài” (có ghi rõ họ tên HS). Đối với cả lớp: Tranh vẽ to một thước kẻ có GHĐ là 20cm, và ĐCNN là2mm, tranh vẻ to bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra) 3 - Giảng bài mới: 5 10 10 17 Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập a) GV cho HS quan sát tranh vẽ và trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài. Tình huống này nhằm phát huy tính tích cực của HS, đồng thời định hướng nội dung học tập của bài học (đơn vị đo, cách đo đứng và cách đọc kết quả đo đúng). Dự kiến các phương án HS có thể trả lời là: Gang tay của hai chị em không giống nhau, của chị dài hơn của em (GV có thể chốt lại đơn vị đo, thước đo của hai chị em không giống nhau). Độ dài của gang tay trong mỗi lần đo không giống nhau, cách đặt gang tay cũng có thể không chính xác, nên có phần dây chưa được đo, có phần dây đo hai lần (GV có thể chốt lại cách đo của người em có thể không chính xác). Đếm số gang tay đo được không chính xác (GV có thể chốt lại cách đọc kết quả đo của người em có thể không chính xác). Lưu ý: HS có thể không cần trả lời hết các ý trên. b) GV tiếp tục đặt câu hỏivào bài học: “Để khỏi tranh cải, hai chị em cần phải thống nhất với nhau những điều gì?”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. Hoạt động 2: Ôn lại và ước lượng độ dài của một số đơn vị đo độ dài Sau khi hướng dẫn HS ôn lại một số đơn vị độ dài đã học ở lớp dưới như SGK, GV có thể hướng dẫn HS ước lượng độ dài như sau: C2: Ước lượng đọ dài của 1 mét: Yêu cầu HS từng bàn quyết định đánh dấu độ dài ước lượng 1m trên mép bàn học và dùng thước kiểm tra xem ước lượng của nhóm so với độ dài thật khác nhau bao nhiêu. GV có thể thông báo “Sự khác nhau giữa độ dài ước lượng và độ dài kiểm tra của nhóm nào càng nhỏ thì nhóm đó có khả năng ước lượng càng tốt”. C3: Ước lượng độ dài gang tay: Yêu cầu từng HS ước lương độ dài gang tay của bản thân và tự kiểm tra xem ước lượng của em so với độ dài kiểm tra khác nhau bao nhiêu. GV có thể yêu cầu HS ghi vào vở kết quả ước lượng và kết quả kiểm tra để các em có thể tự đánh giá khả năng ước lượng của mình trong quá trình học. GV có thể giới thiệu một số đơn vị đo độ dài của Anh hay gặp trong các sách truyện như: 1 inh (inch) = 2,54cm. 1 ft (foot) = 30,48cm Cũng có thể kết hợp giới thiệu đơn vị “năm ánh sáng” để đo những khoảng cách lớn trong Vũ trụ. Hoạt động 3: Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài Yêu cầu HS quan sát hình 1.1 SGK và trả lời câu hỏi C4. Treo tranh vẽ to thước dài 20cm và có ĐCNN 2mm. Yêu cầu 1 đến 2 HS xác định GHĐ và ĐCNN của thước này. Thông qua đó, GV giới thiệu cách xác định GHĐ và ĐCNN của một thước đo. Cho HS thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của thước: Yêu cầu HS làm C5,C6, C7 hoặc làm thêm BT 1-2.1 trong SBT. Hoạt động 4: Đo độ dài Dùng bảng kết quả đo đọ dài đã vẽ to để hướng dẫn HS đo độ dài và ghi kết quả đo vào bảng 1.1 SGK. Chú ý tới tình huống đo bề dày quyển SGK Vật lí 6 và hướng dẫn cụ thể cách tính giá trị trung bình (l1 + l2 + l3) : 3. Phân nhóm, giới thiệu và phát dụng cụ đo cho mỗi nhóm HS. Chú ý: Trong thời gian HS thực hành, GV quan sát các nhóm làm việc và chuẩn bị cho hoạt động thảo luận ở bài tiếp theo. Đổi đơn vị đo chiều dài (C1) như SGK yêu cầu. Tập ước lượng độ dài 1m theo nhóm bàn (C2). Tập ước lượng cá nhân độ dài 1m của gang tay mình (C3). Làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của một số thước đo độ dài theo hướng dẫn của GV. Cá nhân HS làm vào vở C4, C5, C6, C7 và BT 1-2.1 SBT. Trình bày bài làm của mình theo sự điều khiển của GV. Phân công nhau làm các công việc cần thiết. Thực hành đo độ dài theo nhóm và ghi kết quả vào bảng 1.1 SGK. CHƯƠNG I CƠ HỌC ĐO ĐỘ DÀI I. Đơn vị đo độ dài 1. Ôn lại một số đơn vị đo độ dài Đơn vị đo đọ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (m). 2. Ước lượng độ dài II. Đo độ dài 1. Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài 2. Đo độ dài Khi dùng thước đo, cần biết GHĐ và ĐCNN của thước. 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài, trả lời C1 đến C5 trang 9 SGK. Dặn HS về nhà đọc trước mục I ở bài 2 để chuẩn bị cho bài học tiết sau. Làm bài tập 1-2.1 – 1-2.6 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 02 ĐO ĐỘ DÀI (tiếp theo) I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Củng cố các mục tiêu ở tiết 1, cụ thể là: Biết đo độ dài trong một số tình huống thông thường theo quy tắc đo, bao gồm: Ước lượng chiều dài cần đo. Chọn thước đo thích hợp. Xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước đo Đặt thước đo đúng. Đặt mắt nhìn và đọc kết quả đo đúng. Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. Rèn tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với cả lớp Vẽ to hình 2.1, 2.2 SGK. Hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia gần sau 1 vạch chia, giữa hai vạch chia, giữa hai vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước (SGK). 3 - Giảng bài mới: 15 12 10 Hoạt động 1: Thảo luận về cách đo độ dài Yêu cầu HS nhớ lại bài thực hành đo độ dài ở tiết học trước và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu từ C1 đến C5. Yêu cầu trả lời các câu hỏi này là cơ sở để thực hiện hoạt động điền từ trong phần tiếp theo. GV có thể hướng dẫn HS thảo luận đối với từng câu hỏi như sau: + Đối với câu C1: Sau khi gọi một vài nhóm trả lời, GV nên đánh giá kết quả ước lượng độ dài dối với từng vật của từng nhóm. (Sai số giữa giá trị ước lượng và giá trị trung bình tính được sau khi đo khoảng vài % thì có thể coi là ước lượng tương đối tốt). +Đối với câu C2: HS thường chọn đúng dụng cụ đo. Để thống nhất và khắc sâu ý: “Trên cơ sở ước lượng gần đúng độ dài cần đo để chọn dụng cụ đo thích hợp khi đo”, GV có thể đặt thêm câu hỏi: “Dùng thước dây hoặc thước kẻ đều có thể đo được chiều dài bàn học, cũng như đo được bề dày quyển SGK Vật lí, tại sao em không chọn ngược lại, tức là dùng thước kẻ để đo chiều dài bàn học và dùng thước dây để đo bề dày quyển SGK?”. + Đối với câu C3: Có thể xảy ra tình huống đặt thước đo khác như sau: đặt đầu thứ nhất của chiều dài cần đo trùng với một vạch khác vạch số 0 của thước và độ dài đo được lấy bằng hiệucủa 2 giá trị tương ứng với 2 đầu của chiều dài cần đo. Khi đó, GV có thể thông báo, cách đo này chỉ nên sử dụng khi đầu thước bị gãy hay vạch số 0 bị mờ và thống nhất câu trả lời là cần đặt thước sao cho một đầu của vật trùng với vạch số 0 của thước. GV có thể chỉ ra tình huống đặt thước lệch, không dọc theo độ dài cần đo (Tương tự như câu C7.a) để khẳng định thêm ý cần đặt thước dọc theo độ dài cần đo. + Đối với câu C4: GV có thể sử dụng tình huống đặt mắt lệch (Tương tự như câu C8.a,b) để khẳng định cần đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. +Đối với câu C5: GV nên sử dụng thêm hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia (gần sau một vạch chia, giữa 2 vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước) để thống nhất cách đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật. Hoạt động 2: Rút ra kết luận Yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu C6 và ghi vào vở theo hướng dẫn chung. Hướng dẫn HS thảo luận toàn lớp để thống nhất phần kết luận. Hoạt động 3: Vận dụng GV cho HS lần lượt làm các câu từ câu C7 đến C10 trong SGK và các BT từ 1-2.7 đến 1-2.11 SBT (làm cá nhân, theo nhóm hoặc toàn lớp) và hướng dẫn HS thảo luận theo như hướng dẫn thảo luận chung. Thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi. Đại diện nhóm trình bày câu trả lời theo sự điều khiển của GV. Làm việc cá nhân, điền từ thích hợp vào chổ trống như SGK yêu cầu và ghi kết quả vào vở. Tham gia thảo luận theo hướng dẫn của GV. ĐO ĐỘ DÀI (tiếp theo) I. Cách đo độ dài Ước lượng độ dài cần đo để chọn thước đo thích hợp. Đặt thước và mắt nhìn đúng cách. Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định. Rút ra kết luận II. Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 1-2.7 – 1.13 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 03 ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Kể tên đượ ... động nhanh lên”, và “Vật chuyển động chậm lại”. Nếu các em nói lên được các ý như: vận tốc (hoặc tốc độ) của vật ngày càng lớn (hoặc ngày càng nhỏ), hay nêu được thí dụ khi ta tăng ga cho xe máy chạy nhanh lên, giảm ga, hãm phanh cho xe máy chạy chậm lại là được. Uốn nắn câu trả lời cho các câu hỏi C1 và C2. Hoạt động 3: Nghiên cứu những kết quả tác dụng của lực Hướng dẫn HS làm thí nghiệm và nhận xét. Chú ý định hướng cho HS thấy được sự biến đổi của chuyển động hoặc sự biến dạng của vật. Tổ chức hợp thức hoá các từ mà HS đã chọn để điền vào chổ trống trong các câu C7 và C8. Hoạt động 4: Vận dụng Uón nắn các câu trả lời của HS. Hết sức chú ý đến việc sử dụng chính xác các thuật ngữ của các em. HS đọc SGK để thu thập thông tin. Trả lời các câu hỏi C1, C2. Làm thí nghiệm C3, C4, C5, C6, quan sát để rút ra nhận xét. Cá nhân chọn từ thích hợp để điền vào chổ trống (C7, C8) Thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến. Trả lời câu hỏi C9, C10, C11. TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC I.Những hiện tượng cần chú ý quan sát khi có lực tác dụng 1.Những sự biến đổi của chuyển động 2.Những sự biến dạng II.Những kết quả tác dụng của lực 1.Thí nghiệm 2.Rút ra kết luận Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng. III.Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 7.1 – 7.5 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 08 TRỌNG LỰC – ĐƠN VỊ LỰC I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Trả lời được câu hỏi trọng lực hay trọng lượng của một vật là gì? Nêu được phương và chiều của trọng lực. Trả lời được câu hỏi đơn vị đo cường độ lực là gì? Sử dụng được dây dọi để xác định được phương thẳng đứng. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 1 giá treo. 1 lò xo. 1 quả nặng 100g có móc treo. 1 dây dọi. 1 khay nước. Một chiếc ê ke. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1. Nêu một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến đổi chuyển động của vật đó. 2. Nêu một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến dạng vật đó. 3 - Giảng bài mới: 5 10 12 10 5 Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Thông qua thắc mắc của người con và lời giải đáp của người bố để đưa HS đến nhận thức là Trái Đất hút tất cả mọi vật. Vấn đề là phải làm thí nghiệm để khẳng định điều đó. Hoạt động 2: Phát hiện sự tồn tại của trọng lực Hướng dẫn HS làm thí nghiệm, quan sát và nhận xét. Chú ý là để thấy rõ tác dụng kéo dãn lò xo của trọng lực, phải quan sát độ dài của lò xo trước và sau khi treo quả nặng. Ở đây ta ngầm thừa nhận là trọng lực mà trái đất tác dụng vào quả nặng và quả nặng đã truyền đến lò xo và kéo dãn lò xo. Trong thí nghiệm thả cho viên phấn rơi, cần phải hướng dẫn HS thảo luận để thấy sự biến đổi chuyển động của viên phấn khi bắt đầu rơi và nhận ra lực đã gây ra sự biến đổi đó. Tổ chức cho HS thảo luận và hợp thức hoá các kêt luận. Hoạt động 3: Tìm hiểu phương và chiều của trọng lực Hướng dẫn HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét. Tổ chức cho HS thảo luận và hợp thức hoá kết luận. Điều cần chú ý là hướng dẫn HS lập luận để thấy phương của trọng lực là phương dây dọi. Hoạt động 4: Tìm hiểu đơn vị lực Hướn dẫn HS đọc SGK và giải thích. Hoạt động 5: Vận dụng Hướng dẫn HS làm thí nghiệm và trả lời. Làm 2 thí nghiệm a) và b) trong mục 1. Thí nghiệm SGK. Quan sát và nhận xét hiện tượng xảy ra để trả lời câu C1, C2. Tìm từ thích hợp để điền vào chổ trống trong câu C3. Thảo luận nhóm để phân tích rõ tác dụng của trọng lực. Đọc và ghi nhớ câu kết luận. Đọc thông báo về dây dọi và phương thẳng đứng. Làm thí nghiệm để xác định phương và chiều của trọng lực. Tìm từ thích hợp để điền vào chổ trống trong các câu C4 và C5. Đọc thông báo về đơn vị lực. Tìm hiểu xem tại sao trọng lượng của quả cân 1kg lại là 10N. Làm thí nghiệm C6 và rút ra kết luận. TRỌNG LỰC ĐƠN VỊ LỰC I.Trọng lực là gì? 1.Thí nghiệm 2.Kết luận Trọng lực là lực hút của Trái Đất. II.Phương và chiều của trọng lực 1.Phương và chiều của trọng lực 2.Kết luận Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía trái đất. III.Đơn vị lực Đơn vị lực là niutơn. Trọng lượng của quả cân 100g là 1N IV.Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 8.1 – 8.4 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 09 KIỂM TRA 1 TIẾT I – PHẠM VI KIỂM TRA Từ bài số 01 đến bài số 08 khi đang dạy bài số 08. II – MỤC TIÊU Kiểm tra những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương như: Đo độ dài, đo thể tích, khối lượng, đo khối lượng, lực, hai lực cân bằng, trọng lực, đơn vị lực. Đánh giá sự nắm vững kiến thức và kĩ năng của HS cũng như việc dạy của bản thân GV. III – NỘI DUNG ĐỀ (như kèm theo) IV – ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM (như kèm theo) V – THỐNG KÊ KẾT QUẢ Lớp Sí số 8 ® 10 6,5 ® 7,5 5 ® 6 3,5 ® 4,5 0 ® 3 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6A1 43 6A2 45 6A3 45 6A4 45 VI – NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ RÚT KINH NGHIỆM TIẾT 10 LỰC ĐÀN HỒI I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của một lò xo. Trả lời được câu hỏi về đặc điểm của lực đàn hồi. Dựa vào kết quả thí nghiệm, rút ra được nhận xét về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào độ biến dạng của lò xo. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 1 giá treo. 1 chiếc lò xo. 1 cái thước chia độ đến mm. 1 hộp 4 quả nặng giống nhau, mỗi quả 50g. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Trọng lực hay trọng lượng của một vật là gì? 2.Nêu phương và chiều của trọng lực. 3.Đơn vị đo cường độ lực là gì? 3 - Giảng bài mới: 5 23 7 3 Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Có thể dựa vào câu hỏi ở đầu bài để đưa HS vào tình huống học tập bằng cách nêu thêm một số câu hỏi dẫn dắt. Hoạt động 2: Hình thành khái niệm độ biến dạng và biến dạng đàn hồi Hướng dẫn HS lắp thí nghiệm, đo đạc và ghi kết quả vào vở. Chú ý rằng, trong thí nghiệm này ta khó lòng đặt số 0 của thước ngang bằng với đầu lò xo được. Do đó GV phải hướng dẫn tỉ mỉ cách đo chiều dài của lò xo. Đặc biệt, GV cần biểu diễn cụ thể cách ghi kết quả theo hàng và cột (mà không cần kẻ bảng) trên bảng để HS làm theo. Để tránh kẻ bảng mất thời gian có thể ghi, chẳng hạn như sau: 0 quả nặng thì l0 = 10cm. 1 quả nặng thì l1 = 11cm. 2 quả nặng thì l2 = 12cm. 3 quả nặng thì l3 = 13cm. Hướng dẫn HS tính trọng lượng của các quả nặng theo lập luận sau: + 1 quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng 0,1N. + 1 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 0,5N. + 2 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1N. + 3 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1,5N. Tổ chức hợp thức hoá các từ điền trong câu C1. Kiểm tra một vài HS về việc nắm vững khái niệm biến dạng đàn hồi và độ biến dạng. Hoạt động 3: Hình thành khái niệm về lực đàn hồi và nêu đặc điểm của lực đàn hồi. Hướng dẫn HS đọc SGK. Tổ chức hợp thức hoá câu trả lời C3, C4. Hoạt động 4: Vận dụng Sửa chữa các câu trả lời. Làm thí nghiệm đo chiều dài của lò xo khi chưa treo quả nặng (l0) và khi treo 1, 2, 3 quả nặng 50g (l1, l2, l3). Ghi kết quả đo vào các ô tương ứng trong bảng kết quả 9.1. Các ô này nằm dọc theo cột thứ 3 trong bảng. Đo lại chiều dài tự nhiên (l0) của lò xo. Tính độ biến dạng (l - l0) của lò xo trong 3 trường hợp rồi ghi vào các ô tương ứng trong bảng kết quả. Chọn từ thích hợp để điền vào chổ trống trong câu C1. Đọc câu thông báo về biến dạng đàn hồi và dộ biến dạng của lò xo. Đọc thông báo về lực đàn hồi. Trả lời câu hỏi C3, C4 về đặc điểm của lực đàn hồi. Trả lời câu hỏi C5, C6. LỰC ĐÀN HỒI I.Biến dạng đàn hồi 1.Biến dạng của một lò xo Thí nghiệm Rút ra kết luận Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hay kéo dãn nó một cách vừa phải, nếu buông ra, thì chiều dài của lò xo lại trở lại bằng chiều dài tự nhiên. 2.Độ biến dạng của lò xo II.Lực đàn hồi và đặc điểm của nó 1.Lực đàn hồi Khi ló xo bị nén hay kéo dãn, thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc (hoặc gắn) với hai đầu của nó. 2.Đặc điểm của lực đàn hồi Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn. III.Vận dụng C5: (1) tăng gấp đôi (2) tăng gấp ba C6: Sợi dây cao su và lò xo đều có một tính chất giống nhau đó là chúng đều có tính đàn hồi. 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 9.1 – 9.4 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Tài liệu đính kèm: