Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Đậu văn Hạnh

Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Đậu văn Hạnh

KHẢO SÁT CHỌN ĐỘI TUYỂN

 ( Thời gian: 90 phút )

 ĐỀ BÀI:

Câu 1: (2đ) Cho khổ thơ sau:

 Bát cơm và nắng chan sương

 Đói no con mẹ sẻ nhường cho nhau.

 Mẹ ra bới gió chân cầu

 Tìm câu thơ đã từ lâu dập vùi.

 Hãy xác định: Từ đơn,từ ghép,danh từ,động từ,tính từ có trong câu thơ.

Câu 2: (2đ) Xác định các câu trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu gì và chỉ ra

 chủ ngữ,vị ngữ trong các câu ấy:

 Trời mưa to quá ngập cả đường đi. Tôi phải quay sang lối khác. Tay xách

 dép, tay xách cặp. Tôi vừa đi,vừa chạy mới kịp giờ học.

Câu 3: (6đ) Hình tượng Thánh Gióng được xây dựng bằng những chi tiết tưởng

 tượng,kỳ ảo và giàu ý nghĩa. Bằng trí tưởng tượng của mình,em

 hãy tả cảnh Thánh Gióng đánh giặc Ân.

 

doc 8 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 1036Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn 6 - Đậu văn Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Buổi 1: Khảo sát chọn đội tuyển
	 ( Thời gian: 90 phút )
 đề bài:
Câu 1: (2đ) Cho khổ thơ sau:
	Bát cơm và nắng chan sương
	 Đói no con mẹ sẻ nhường cho nhau.
	Mẹ ra bới gió chân cầu
	 Tìm câu thơ đã từ lâu dập vùi.
 Hãy xác định: Từ đơn,từ ghép,danh từ,động từ,tính từ có trong câu thơ.
Câu 2: (2đ) Xác định các câu trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu gì và chỉ ra
 chủ ngữ,vị ngữ trong các câu ấy:
	Trời mưa to quá ngập cả đường đi. Tôi phải quay sang lối khác. Tay xách
	 dép, tay xách cặp. Tôi vừa đi,vừa chạy mới kịp giờ học.
Câu 3: (6đ) Hình tượng Thánh Gióng được xây dựng bằng những chi tiết tưởng
	tượng,kỳ ảo và giàu ý nghĩa. Bằng trí tưởng tượng của mình,em 
	hãy tả cảnh Thánh Gióng đánh giặc Ân.
	Gợi ý giải:
Câu 1: - Từ ghép: Bát cơm,đói no,con mẹ sẻ nhường,chân cầu,câu thơ,từ lâu,
	dập vùi.
	- Từ đơn: Nắng,chan ,sương,cho,nhau,mẹ,ra,bới,gió,tìm.
	- Danh từ: Bát cơm,nắng,sương,đói no,con mẹ,nhau,mẹ,gió,chân cầu,
	câu thơ.
	- Động từ: Chan,sẻ nhường,bới,cho,tìm,ra,từ lâu.
	- Tính từ: Dập vùi.
Câu 2: Xác định:
	-Trời/mưa to quá//ngập cả đường đi. (Câu ghép)
	- Tôi //phải quay sang lối khác. (Câu đơn)
	- Tay/xách dép,tay/xách cặp. (Câu ghép)
	- Tôi//vừa đi,vừa chạy mới kịp giờ học. (Câu đơn)
Câu 3: - Kiểu bài: Miêu tả.
	-Nội dung: Cảnh Thánh Gióng đánh giặc.
	-Yêu cầu: Phải có sự tưởng tượng =>Tả sáng tạo.
 (Sau khi thu bài xong,GV hướng dẫn HS chữa lại đề bài)
	-------o0o-------
Buổi 2+3: Một số biện pháp tu từ.
A- Mục tiêu: - Cung cấp cho HS kiến thức về một số biện pháp tu từ về từ ; giúp các em hiểu,nắm được khái niệm,tác dụng của từng phép tu từ.
-Biết nhận ra và hiểu được tác dụng của việc dùng các phép tu từ trong văn bản với dụng ý nghệ thuật. Để từ đó hiểu sâu hơn nội dung.
- Biết vận dụng phép tu từ trong khi tạo lập văn bản.
B- Nội dung:
I/ Biện pháp tu từ là gì ?
 Là những cách thể hiện nghệ thuật dùng từ hay,ý đẹp để nội dung mô tả thêm phong phú,biểu cảm.
II/ Một số biện pháp tu từ:
1/ So sánh: 
 VD: - Đen như cột nhà cháy.
- Nó đẹp như tiên.
- Quê hương là chùm khế ngọt,
=>K/n: So sánh là cách đối chiếu một sự vật này,hình ảnh này với 1 sự vật khác,hình ảnh khác cụ thể.
 So sánh có 2 vế: A như B ; A là B.
Tác dụng: làm cho sự vật miêu tả được sinh động,sáng rõ,biểu cảm.
2/ ẩn dụ: 
 VD: - Ngày ngày mặt trời
 Thấy một mặt trời
- Thuyền về.bến chăng
 Bến thìthuyền.
=> ẩn dụ là cách so sánh ngầm (ví ngầm),ẩn đi sự vật được so sánh mà chỉ nêu lên hình ảnh so sánh -> Chỉ có một vế.
Tác dụng: Gây sức biểu cảm lớn,gây cho người đọc,người nghecó sự suy ngẫm sâu sắc,ý nhị.
3/Hoán dụ:
 VD: - Bàn tay ta
	thành cơm.
 - Sống trong cát.
 	..như ngọc sáng ngời.
áo chàm đưahôm nay.
=> Hoán dụ là cách dùng những hình ảnh mang ý nghĩa này đẻ diễn đạt thay cho một ý kháccó liên quan (quan hệ liên tưởng). 
Tác dụng: làm tăng sức gợi cảm,gây liên tưởng phong phú.
4/Nhân hoá: 
 VD: - Mặt trời.
 Sóng đã cài then,đêm sập cửa 
 Cái đuôi em Hạ Long. 
 - Non cao những ngóng cùng trông 
 Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày. 
 - Cu Tũn dở hơibúi khác.
 => Nhân hoá là sự diễn đạt bằng cách biến các sự vật không phải là người thành những nhân vật mang tính chất như con người.
 Tác dụng: Làm cho câu văn, câu thơ thêm sinh động,hấp dẫn,thú vị,cảnh vật,sự vật được miêu tả mang tính người,hồn người.
5/ Điệp ngữ:
 VD: - Đi ta đi khai phá rừng hoang
 Hỏi núi non cao
 Hỏi biển khơi xa
 - Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mong ước.
 Tôi sẽ về
 Tôi sẽ vềtình thương.
=> Điệp ngữ Là biện pháp nghệ thuật nhắc đi nhắc lại một từ,một ngữ đẻ diẽn đạt làm nổi rõ một ý phụ thêm nào đó.
Tác dụng: Làm nổi bật ý,giúp câu văn,câu thơ giàu nhạc điệu và gợi cảm.
6/ Nói quá: 
 VD: - Anh đi làm rể Chương Đài. 
 .vại cà nhà em.
 - Gươm mài đáchim muông. 
 -Lỗ mũi mười tám
 .trời cho.
=> Nói quá là phép tu từ cường điệu qui mô,tính chất,mức độ của những sự vật,hình tượng được miêu tả.
Tác dụng: làm nổi bật những ý cần diễn đạt.
* lưu ý: Khác với nói ngoa,nói phét,nói láo
7/ Nói giảm,nói tránh: 
 VD: -Bác đã đi rồi.xanh trời.
 -Ông mắt..treo lưới.
 -Cháu bé sị đi ngoài đã khỏi chưa ? 
=> Là những cách nói nhằm khỏi gây những ấn tượng không hay đối với người nghe.
Dùng trong những lúc phải nói đến chuyện đau buồn hoặc để đảm bảo lịch sự,tinh tế
trong diễn đạt,giao tiếp.
8/ Tương phản:
	VD: -Miệng Phật,tâm xà.
 - Kẻ đắp chân bông,kẻ lạnh lùng.
 -Chúng muốn đốt ta thành.giữa đầm.
=> Là cách dùng những từ ngữ để nói lên những ý trái ngược nhau trong cùng một văn cảnh,ngữ cảnh.
9/ Chơi chữ:
	VD: - Ngả lưng cho thế gian.bất trung.
 - Nhớ nướcgia gia.
	- Bà già đi chợ..chẳng còn.
=> Là cách vận dụng từ ngữ nhằm tạo nên những hiểu biết bất ngờ,lý thú,gây suy nghĩ sâu xa cho người khác.
10/ Tăng cấp: VD: - Còn bao nhiêu sức lực,chúng tôi hát.Hát cho vang mặt biển.Hát cho át tiếng sóng.Hát đến vỡ tung lồng ngực.
 - Tổng này,xã nọ kết liên
	Ta hò,ta hét,thét lên thử nào.
=>Tăng cấp là nghệ thuật mô tả sự vật,sự việc càng lúc càng mạnh mẽ hơn,lớn hơn,sâu hơn,cao hơnnhằm làm cho văn cảnh gợi cảm,sôi nổi,sống động hơn.
11/ Câu hỏi tu từ:
	VD: - Chẳng biết nước.dòng trôi.
	- Em là ai ? Cô gái.là đồng?
=>Là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời và biểu thị một cách tế nhị cảm xúc của người nói.
T/d: Gây sự chú ý cho người đọc,người nghe,tạo nên giọng diệu ngân vang,ý thơ đầy ấn tượng (trong thơ).
III- Luyện tập:
 1/ Tìm cho mỗi biện pháp tu từ đã học 3 ví dụ.
 2/ Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) tả cảnh sân trường.Trong đó có sử dụng các phép tu từ so sánh,nhân hoá,điệp ngữ,
	3/ Em cảm nhận được gì qua đoạn thơ sau:
	 Lá cây làm lá phổi Khi vui cây nở hoa
	 Cũng hít vào thở ra Khi buồn cây khép lá
	 Cành cây thường vẫy gọi Ai bẻ cành,vặt hoa
	 Như tay người chúng ta Nhựa tuôn như máu ứa.
=>Ch HS lần lượt trình bày bài viết->các HS khác nhận xét ->GV kết luận.
	-----------é&ẹ----------
Buổi 4+5+6:	văn tự sự
A-Mụch Tiêu:	Giúp học sinh :
 -Nắm được các bước làm một bài văn tự sự.
 -Nắm được yêu cầu,nội dung và phương pháp kể chuyện.
 -Rèn luyên các kĩ năng làm bài văn tự sự.
B-Nội Dung:
I/ Các bước làm một bài văn tự sự:
1/ Tìm hiểu đề:
-Mỗi đề có sắc thái riêng, có yêu cầu riêng cụ thể.
=>phải đọc kĩ đề,tìm hiểu rõ lời văn=>tìm yêu cầu của đề.
2/ Lập ý: Xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu đề.
 Cụ thể là xác định :
-Nhân vật: tên gọi,lai lịch,tính nết,hình dáng,việc làm,
-Sự việc: xảy ra trong thời gian,địa điểm cụ thể,có nguyên nhân-diễn biến-kết quả=>phải sắp xếp theo một trình tự,diễn biến để thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
-Diễn biến : xảy ra trước =>xảy ra sau.
-Kết quả và ý nghĩa: truyện kết thúc như thế nào?có ý nghĩa gì?
3/ Lập dàn ý: là sắp xếp các tình tiết,diễn biến câu chuyện,việc gì kể trước,việc gì kể sauhình thành cốt truyện,để người đọc có thể nắm bắt được câu chuyện.
4/ Viết thành văn: viết theo bố cục 3 phần : MB-TB-KB.
5/ Đọc,kiểm tra,bổ sung.
II/ Yêu cầu- nội dungvà phương pháp kẻ chuyện:
1/ Yêu cầu-nội dung: 
- Nội dung câu chuyện phải có ý nghĩa: gợi cho người đọc những suy nghĩ đúng đắn,những tình cảm đẹp về cuộc sống.
-Chuyện kể có thể hoàn toàn có thật,có thể dựa vào sự thật một phần rồi hư cấu thêm và cũng có thể tưởng tượng,hư cấu ra nhưng phải hơp lí,phản ánh hiện thưc cuộc sống.
-Chuyện phải có sức hấp dẫn,không nhàm chán:nhân vật của truyện phải có tính cách,phải rõ nét;diễn biến phải tự nhiên hơp lí.
2/ Phương pháp:
a- Xây dựng nhân vật: -Phải chọn nhân vật sao cho thể hiện được ý nghĩa của truyện: có nhân vật chính-nhân vật phụ.
-Nhân vật có ngôn ngữ,ngoại hình,có hành động,tâm lí,tính cách,có xung đột,có tình huống,giữa các nhân vật mới có chuyện xảy ra.
-Nhân vật phải cụ thể,có cá tính,tiêu biểu cho một lớp người nào đó trong xã hội
b-Xây dựng tình tiết truyện:
-Là những chặng,những sự việc diễn biến của câu chuyện được kể trong tác phẩm truyện=>chỉ có tình tiết thú vị thì ttruyện mới hấp dẫn và hay.
c-Tình huống của truyện: được thể hiện qua trình tiết,sự cố bất ngờ,giàu kịch tính đem đến cho người đọc nhiều lí thú,hấp dẫn.
d-Sắp xếp ý: Mở đầu =>diễn biến=>kết thúc hợp lí.
-Coi trọng sự hợp lí trong việc sắp xếp tình tự các tình tiết.
III/ Luyện tập:
(Lần lượt gợi ý cho học sinh làm từng đề-gọi một số em đọc bài=>các học sinh khác nhận xét=>giáo viên kết luận).
Đề 1: Bằng trí tưởng tượng,em hãy kể lại một câu chuỵên với nội dung:’’mọi vật trong cuộc sống đều có lợi ích nhất định.’’
Gợi ý: 
 -Mọi vật đều có lợi ích.
 -Sơ qua hoàn cảnh câu chuyện.
 -Nội dung chuyện: vật tâm sự với em,nói lên lợi ích sủa mình.
 -Suy nghĩ của em về câu chuyện.
Đề 2: Một quyển sách của em kể chuyện vui buồn của nó trong những ngày theo em đến trường.
Gợi ý: -Hoàn cảnh em nghe lời tâm sự của sách.
 -lời tâm sự của sách: vui-buồn.
 -Lời em hứa với sách.
Đề 3: Em hãy tưởng tượng và viết tiếp truyện’’Mi Châu-Trọng Thuỷ’’ với nội dung: sau khi chết Trọng Thuỷ đã tìm cách gặp lại Mị Châu ở thuỷ cung,xin nàng tha thứ lỗi lầm của mình.
Gợi ý: - Tâm trạngcủa Trọng Thuỷ sau khi chết(ân hận,xót xa)=>Trọng Thuỷ quyết tìm Mị Châu để xin nàng tha thứ cho mình.
-Những gian nan,vất vả trên đường đi tìm kiếm 
-Cuộc gặp gỡ :
+Tình cảm vầ lời trình bày,cầu xin của Trọng Thuỷ.
+Thái độ của Mị Châu (ban đầu lạnh nhạt nhưng vẫn là con người từ tâm,nàng thương hại và tha thứ cho Trọng Thuỷ )
-Suy nghĩ của em về thái độ của Mị Châu
Đề 4: Thời thơ ấu,em sống với bà. Bà em để lại cho em nhiều kỉ niệm cảm động. Hãy kể lại một trong những kỉ niệm đó.
Gợi ý: -Hoàn cảnh nào mà thời thơ ấu của em sống với bà.
 -Sự chăm sóc ân cần của bà.
 -Tâm trạng của em lúc đó.
 -Kết quả. 
	-Suy nghĩ của em hiện nay về bà.
Đề 5: Em có một người bạn đã làm được nhiều việc tốt.Hãy kể lại một trong những việc đó.
Gợi ý: - Giới thiệu bạn em(hoàn cảnh gia đình,tình cảm của bạn)- 
	- Hoàn cảnh câu chuyện
	- Việc làm của bạn
	- Suy nghĩ của em và mọi người về bạn em.
Đề 6: Hãy kể một câu chuyện về tình bạn sâu sắc nhất của em.
Gợi ý: -Giứi thiệu đôi nét về người bạn thân và nguyên nhân dẫn đến tình thân đó.
 -Tiếp tục triển khai những kỉ niêm vui hoặc buồn xung quanh tình bạn đó. 
-Những điều tốt đẹp mà bạn em đem đến cho emvà em đem đến cho bạn.
-Suy nghĩ về tình bạn: cố găng giữ gìn và bảo vệ tình bạn,xây dựng tình bạn 
trong sáng hồn nhiên.
Đề 7: Hãy kể lại một câu chuyện mà em đã làm có nội dung như câu tục ngữ ‘’có công mài sắt có ngày nên kim’’.
(về nhà làm)

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an boi duong ngu van 6.doc