1.MỤC TIÊU:
2.TRỌNG TÂM:
-Đặc sắc nội dung ý nghĩa và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của truyện.
3.CHUẨN BỊ
3.1.GV: Tranh.
3.2.HS: Nhân vật người em ( Kiều Phương).
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm diện:6A1:
4.2.Kiểm tra miệng:
GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Câu 1:
Truyện “Bức tranh của em gái tôi” được kể bằng lời của ai?
A. Lời người anh, ngôi thứ nhất.
B. Lời người em, ngôi thứ hai.
C. Lời tác giả, ngôi thứ ba.
D. Lời người dẫn truyện, ngôi thứ hai.
Câu 2:
Phân tích diễn biến tâm trạng người anh?
Khi phát hiện em gái chế thuốc vẽ: nhìn bằng cái nhìn kẻ cả, xem thường.
- Khi người em có tài vẽ và được giải: buồn, thất vọng về mình, hay gắt gỏng, không thân với em như trước nữa nhưng cũng thầm cảm phục tài năng của em.
- Khi nhận ra hình ảnh của mình trong bức tranh của cô em gái: ngạc nhiên, hãnh diện, rồi xấu hổ.
Nhận xét, chấm điểm.
Bài 20 - Tiết 81 Tuần dạy: 22 BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (Tạ Duy Anh) 1.MỤC TIÊU: 1.1.Kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung và ý nghĩa của truyện: Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của người em gái có tài năng đã giúp cho ngưới anh nhận ra phần hạn chế của chính mình và vượt lên lòng tự ái. - Cách thứ thể hiện vấn đề giáo dục không khô khan, giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc thông qua sự tự nhận thức của nhân vật chính. - Nắm được nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật. 1.2.Kĩ năng: -Đọc diễn cảm phù hợp tâm lí nhân vật. - Rèn kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất. -Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lí nhân vật. -Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn. 1.3.Thái độ: - Giáo dục HS lòng nhân hậu, thái độ ứng xử và kĩ năng sống đúng đắn. 2.TRỌNG TÂM: -Diễn biến tâm lí nhân vật người anh. 3.CHUẨN BỊ: 3.1.Giáo viên: Tranh: Bức tranh của em gái tôi. 3.2.Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và ý nghĩa truyện.. 4.TIẾN TRÌNH: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: Giáo viên kiểm diện:6A1: 4.2.Kiểm tra miệng: Câu 1: Cảnh sông ngòi, kênh rạch Cà Mau được tác giả miêu tả như thế nào? Con sông rộng hơn ngàn thước. - Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác. - Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. - Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. àThiên nhiên mang vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ, trù phú. Giáo viên treo bảng phụ giới thiệu câu hỏi trắ nghiệm: Câu 2: Vị trí của người miêu tả trong đoạn trích “Sông nước Cà Mau” là ở đâu? A. Trên con thuyền xuôi theo các kên rạch. B. Trên đường bộ bám theo các kênh rạch. C. Từ trên cao nhìn bao quát toàn cảnh. D. Ngồi một nơi và tưởng tượng ra. Câu 3: Em đã chuẩn bị gì cho tiết học hôm nay? Nhân vật người anh là người như thế nào? lĐọc, nắm nội dung cốt truyện, trả lời câu hỏi sách giáo khoa Nhỏ nhen, đố kị, ghen tị, tự ti. Nhận xét, chấm điểm. 4.3.Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học áGiới thiệu bài: Nhân hậu là một đức tính tốt rất cần trong cuộc sống. Để giúp các em có cách cư xử đúng đắn và thấy được lòng nhân hậu của nhân vật người em trong truyện, tiết này, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu tác phẩm “Bức tranh của em gái tôi”. áHoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc. Giáo viên đọc, gọi học sinh đọc. Giáo viên nhận xét. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích SGK. áHoạt động 2: Kể tóm tắt truyện “Bức tranh của em gái tôi”? Học sinh kể, Giáo viên nhận xét, sửa sai. Nhân vật chính trong truyện là ai? Vì sao em lại cho đó là nhân vật chính? Kiều Phương và người anh là nhân vật chính vì đều mang chủ đề sâu sắc của truyện lòng nhân hậu và thói đố kị, trong đó nhân vật trung tâm là người anh, mang chủ đề chính của truyện, sự thất bại của lòng đố kị. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? lời của nhân vật nào? Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì? Truyện được kể theo ngôi thứ nhất, lời của nhân vật người anh. Cách kể như vậy có thể miêu tả tâm trạng của nhân vật một cách tự nhiên bằng lời của chính nhân vật ấy. óGV giảng thêm: Cách kể đó còn giúp cho nhân vật kể chuyện có thể tự soi xét tình cảm, ý nghĩ của mình để vượt lên. Do đó chủ đề tác phẩm càng có ý nghĩa về sự tự đánh giá, tự nhận thức. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật người anh qua các thời điểm: từ trước cho đến lúc thấy em gái tự chế mu vẽ, khi tài năng hội hoạ của em gái được phát hiện, khi lén xem những bức tranh em gái đã vẽ và khi đứng trước bức tranh được giải nhất của em gái trong phòng trưng bày? Học sinh thảo luận nhóm: Lieät keâ taát caû yù kieán, ghi leân baûng. óPhaân loaïi yù kieán, löïc choïn ra yù kieán chính xaùc. óGV nhaän xeùt, laøm saùng toû yù chöa roõ raøng, choát yù. Vì sao sau khi tài năng hội hoạ của em gái mình được phát hiện, người anh lại có tâm trạng không thể thân với em gái như trước kia được nữa? Đó là lòng mặc cảm, tự ái, tự ti khi thấy ở ngưới khác có tài năng nổi bật, người anh thấy mình thua kém em. Giải thích tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh “Anh trai tôi” của em gái? Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng rồi đến hãnh diện sau đó là xấu hổ: Ngỡ ngàng vì: không ngờ em vẽ đẹp đến thế. Hãnh diện vì: trong tranh mình rất hoàn hảo. Xấu hổ vì: mình đã xa lánh, ghen tị với em, tầm thường hơn em. GD tư tưởng cho HS: không nên đố kị trước tài năng của người khác. Gọi HS đọc đoạn kết của truyện “Tôi không trả lời mẹ của em con đấy” Em hiểu như thế nào về đoạn kết của truyện. Qua đó em có cảm nghĩ gì về nhân vật người anh? Học sinh trả lời, GV nhận xét. Theo em tại sao bức tranh lại có sức cảm hóa người anh đến như thế mà không phải là vật nào khác? Vì bức tranh là nghệ thuật. Sức mạnh của nghệ thuật là tìm kiếm cái đẹp, nâng con người lên bậc thang cao nhất của cái đẹp là:chân, thiện, mĩ. Đọc –hiểu văn bản: Đọc: Chú thích: / 33,34 Phân tích văn bản: Nhân vật người anh: - Từ trước cho đến lúc thấy em gái tự chế màu vẽ, nhìn em bằng cái nhìn kẻ cả, xem thường. - Khi tài năng hội hoạ ở em gái được phát hiện: cảm thấy buồn và thất vọng về mình, khó chịu và hay gắt gỏng với em, không thể thân với em như trước nữa. - Khi lén xem những bức tranh em gái đã vẽ: thầm cảm phục tài năng của em mình. - Khi đứng trước bức tranh được giải nhất của em gái trong phòng trưng bày: ngạc nhiên, hãnh diện rồi xấu hổ. àNgười anh đáng trách nhưng cũng đáng cảm thông vì đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tình cảm trong sáng, nhân hậu của em, biết sửa mình. 4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: GV treo bảng phu giới thiệu bài tập:. Lí do nào cho thấy người anh là nhân vật trung tâm trong truyện “Bức tranhtôi”? A. Người anh trai là người kể lại câu chuyện. B. Qua người anh để ca ngợi tài năng của cô em gái. C. Truyện tập trung miêu tả quá trình nhận thức ra thiếu sót của người anh. D. Truyện kể về người anh và cô em gái có tài hội họa. 4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Đối với bài học ở tiết học này: ü Học thuộc phần bài ghi. ü Làm hoàn chỉnh các bài tập trong vở BT. -Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: ü Soạn bài “Bức tranh của em gái tôi” (tt): trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu về nhân vật Kiều Phương, nét chính về nội dung và nghệ thuật của truyện. ü Chuẩn bị: “Luyện nói quan sát tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miên tả”: Xem và nắm lại cách quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét; trả lời câu hỏi BT1/35. 5.RÚT KINH NGHIỆM: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng ĐDDH: Bài 20 - Tiết 82 BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (tt) (Tạ Duy Anh) Tuần dạy:22 1.MỤC TIÊU: 2.TRỌNG TÂM: -Đặc sắc nội dung ý nghĩa và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của truyện. 3.CHUẨN BỊ 3.1.GV: Tranh. 3.2.HS: Nhân vật người em ( Kiều Phương). 4.TIẾN TRÌNH: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm diện:6A1: 4.2.Kiểm tra miệng: GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập: Câu 1: Truyện “Bức tranh của em gái tôi” được kể bằng lời của ai? A. Lời người anh, ngôi thứ nhất. B. Lời người em, ngôi thứ hai. C. Lời tác giả, ngôi thứ ba. D. Lời người dẫn truyện, ngôi thứ hai. Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng người anh? Khi phát hiện em gái chế thuốc vẽ: nhìn bằng cái nhìn kẻ cả, xem thường. - Khi người em có tài vẽ và được giải: buồn, thất vọng về mình, hay gắt gỏng, không thân với em như trước nữa nhưng cũng thầm cảm phục tài năng của em. - Khi nhận ra hình ảnh của mình trong bức tranh của cô em gái: ngạc nhiên, hãnh diện, rồi xấu hổ. Nhận xét, chấm điểm. 4.3.Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học áGiới thiệu bài: Tiết trước các em đã được tìm hiểu về nhân vật người anh, tiết này cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu về nhân vật người em trong văn bản: “Bức tranh của em gái tôi”. áHoạt động 1: Hướng dẫn HS phân tích (tt) Hai đoạn đầu người anh đã giới thiệu về người em như thế nào? Mặt luôn tự bôi bẩn. Hay lục lọi đồ đạc. Tự chế thuốc vẽ. Những chi tiết trên cho thấy Kiều Phương là người như thế nào? Trong bài dự thi của mình, Kiều Phương đã vẽ về ai? Mặc dù người anh hay gắt gỏng với mình nhưng người em vẫn chọn vẽ anh để dự thi thể hiện tấm lòng gì của người em? Theo em tài năng hay tấm lòng của cô em gái đã cảm hoá được người anh? Bằng cả tài năng và tấm lòng của mình. Nhiều hơn là ở tấm lòng trong sáng, hồn nhiên, độ lượng. Trong truyện, nhân vật em gái hiện lên với những nét đáng yêu, đáng quý nào về tính tình và tài năng? Hồn nhiên, trong sáng, độ lượng và nhân hậu; Có tài năng hội họa. Giáo dục học sinh ý thức sống nhân hậu , độ lượng, sẵn sàng tha thứ cho lỗi lầm của người khác khi họ đã nhận lỗi. Điều gì khiến em cảm thấy mến nhất ở nhân vật này? Tấm lòng trong sáng và đẹp đẽ dành cho người thân và nghệ thuật Tại sao tác giả lại để người em vẽ bức tranh người anh “hoàn thiện” đến thế ? óHs thảo luận nhóm 4 phút: -Từng thành viên trình bày ý kiến cá nhân vào phần ghi của mình. -Thư kí mỗi nhóm ghi lại ý kiến chung vào giữa bảng nhóm. -Nhận xét, chốt ý. Cái gốc của nghệ thuật là tấm lòng tốt đẹp của con người dành cho con người, Sứ mệnh của nghệ thuật là hoàn thiện vẻ đẹp của con người. Đây là ý tưởng của nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm. Bức tranh là tình cảm tốt đẹp của em dành cho anh. Em muốn anh mình thật tốt đẹp. Nêu ý nghĩa truyện “Bức tranh của em gái tôi? Truyện miêu tả tâm lí nhân vật như thế nào? lTinh tế GV nhận xét, chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. . áHoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. Cho HS thảo luận theo nhóm trong 3’ Giả định một thành viên trong lớp hoặc gia đình em đạt được thành tích xuất sắc nào đó. Em thứ hình dung và tả lại thái độ của mọi người xung quanh trước thành tích ấy. Mọi người vui mừng chia sẻ niềm vui với thành viên ấy nhưng bên cạnh cũng có người tỏ ra ghen tị và đố kị. Nhận xét bài làm của các nhóm. Thái độ đố kị và ghen tị ấy có nên có không. óGiáo dục tư tưởng cho HS: không nên đố kị trước tài năng của người khác mà phải nhìn vào đó để tự vươn lên Nhân vật người em:(Kiều Phương) Mặt luôn tự bôi bẩn Hay lục lọi đồ đạc Tự chế thuốc vẽ Có tài năng hội họa Hồn nhiên, trong sáng, hiếu động, vẽ đẹp. Vẽ anh trong bài thi. Độ lượng và nhân hậu Cảm hoá người anh bằng cả tài năng và tấm lòng của mình. áÝ nghĩa: Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị. áGhi nhớ: SGK/35 Luyện tập: 4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập: Câu 1: Nhận xét nào sau đây không đúng với nhân vật Kiều Phương? A. Hồn nhiên, hiếu động. B. Tài hội hoạ hiếm có. C. Tình cảm trong sáng nhân hậu. D. Không quan tâm đến anh. Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản: “Bức tranh của em gái tôi”? Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế của mình GD HS về lòng nhân hậu. Câu 3: Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? Miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua ngôi thứ nhất. 4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Đối với bài học ở tiết học này: ü Học thuộc bài, học ghi nhớ SGK/35. ü Làm hoàn chỉnh các bài tập trong vở BT. -Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: ü Soạn bài “Vượt thác”: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tìm hiểu cảnh Dượng Hương Thư vượt thác. ü Chuẩn bị: “Luyện nói quan sát tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miên tả”: Xem và nắm lại cách quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét; trả lời câu hỏi BT1/35. 5.RÚT KINH NGHIỆM: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng ĐDDH: Bài 20 – Tiết 83 Tuần dạy: 22 LUYỆN NÓI QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ 1.MỤC TIÊU: 1.1.Kiến thức: Giúp HS - Biết những yêu cầu cần đạt đối với việc luyện nói: trình bày và diễn đạt một vấn đề bằng miệng trước tập thể. - Biết những nét cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ thể. - Nắm chắc hơn kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văng miêu tả. 1.2.Kĩ năng: - Sắp xếp ý theo trình tự hợp lí. - Đưa những hình ảnh có phep tu từ so sánh vào bài nói của mình. - Rèn kĩ năng nói trước tập thể: rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm, tự nhiên, đúng nội dung. 1.3.Thái độ: - Giáo dục HS ý thức tự giác trong học tập. 2.TRỌNG TÂM: - Sắp xếp ý, lập dàn ý về bài luyện nói vă miêu tả. 3.CHUẨN BỊ: 3.1.GV: Bảng phụ ghi ví dụ. 3.2.HS: Ôn lại cách quan sát, tưởng tượng, nhận xét, so sánh trong văn miêu tả. 4.TIẾN TRÌNH: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm diện:6A1: 4.2.Kiểm tra miệng: GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập. Khi làm bài văn miêu tả, người ta không cần phải có những kĩ năng gì? A. Quan sát, nhìn nhận. B. Nhận xét, đánh giá. C. Liên tưởng, tưởng tượng. D. Xây dựng cốt truyện. Làm BT3, VBT HS làm. HS, GV nhận xét, ghi điểm. 4.3.Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học áGiới thiệu bài: Tiết này chúng ta sẽ đi vào luyện nói, quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. áHoạt động 1: Hướng dẫn HS làm bài tập 1. Từ truyện “Bức tranh em gái tôi” đã học, hãy lập dàn ý để trình bày ý kiến của mình trước lớp. Theo em, Kiều Phương là người như thế nào? Từ các chi tiết về nhân vật này trong truyện hãy miêu tả lại hình ảnh của Kiều Phương theo tưởng tượng của em. Anh của Kiều Phương là người như thế nào? Hình ảnh người anh trong bức tranh với người anh thực của Kiều Phương có khác nhau không? Xem kĩ thì không khác nhau: do em gái vẽ thể hiện tính cách, bản chất qua cái nhìn trong sáng nhân hậu của người em. Sau đó cho HS thảo luận trong tổ, chọn bài hay hoàn chỉnh để trình bày trước lớp. Gọi đại diên các nhóm tổ trình bày trước lớp (khoảng 3 phút) Gọi các nhóm khác nhận xét. GV nhận xét sữa chữa. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập 2. Gọi HS đọc yêu cầu BT2. Hãy trình bày cho các bạn nghe về anh chị hoặc em của mình? HS thảo luận nhóm 5’ để lập dàn ý và sửa chữa. Giới thiệu anh chị kết hợp với miêu tả. - Tên, tuổi. - Hình dáng bề ngoài. - Cách ăn mặc. - Tính tình, sở thích. - Quan hệ tình cảm với em. Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. Gọi HS nhóm khác nhận xét. GV nêu những ưu điểm và hạn chế của HS khi trình bày miệng. Tuyên dương các nhóm làm tốt. Nhắc nhở các nhóm làm chưa tốt, yêu cầu các em về nhà luyện nói nhiều hơn và chú ý đưa những hình ảnh so sánh vào bài nói. Giáo dục HS lòng yêu mến anh chị em trong gia đình. Bài 1: Lập dàn ý. üNhân vật Kiều Phương: Hình dáng: gầy, thanh mảnh, mặt lọ lem, mắt sáng, miệng rộng, răng khểnh. Tính cách: hồn nhiên, trong sáng, nhân hậu, độ lượng, tài năng. üNhân vật người anh: Hình dáng: không tả rõ nhưng có thể suy ra từ cô em gái: cũng gầy, cao, đẹp trai, sáng sủa. Tính cách: ghen tị, nhỏ nhen, mặc cảm, âm hận, hối lỗi. Bài 2: Tả anh, chị hoặc em của mình. 4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập : Yêu cầu nào không phù hợp với một bài văn nói? A. Văn bản ngắn gọn, súc tích. B. Ý tứ rõ ràng, mạch lạc. C. Ngữ trong sáng, dễ hiểu. D. Lời lẽ bóng bẩy, đưa đẩy. 4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Đối với bài học ở tiết học này: ü Xem lại bài đã học. ü Làm hoàn chỉnh các bài tập trong vở BT. -Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: ü Soạn bài “Vượt thác”: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tìm hiểu cảnh Dượng Hương Thư vượt thác. ü Chuẩn bị tiết sau: “Luyện nói quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả”: Làm bài tập 3, 4 - SGK – 36. 5.RÚT KINH NGHIỆM: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng ĐDDH: Bài 20 - Tiết 84 Tuần dạy: 22 LUYỆN NÓI QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ (tt) 1.MỤC TIÊU: 2.TRỌNG TÂM: - Thực hành bài nói trước lớp đề văn miêu tả. 3.CHUẨN BỊ: 3.1.GV: Bài nói hoàn chỉnh BT 3, 4. 3.2.HS: Làm BT 3, 4 và thực hành nói. 4.TIẾN TRÌNH: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: 4.2.Kiểm tra miệng: Trình bày miệng đề bài: Tả anh, chị hoặc em của em? (10đ) HS trả lời. HS nhận xét. GV nhận xét. 4.3.Bài mới: Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài học. áGiới thiệu bài: Các em đã được tìm hiểi về yếu tố quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong văn miêu tả. Tiết này chúng ta sẽ đi vào luyện nói quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (tiếp theo). áHoạt động 3: Hướng dẫn HS làm BT3 Lập dàn ý cho đề bài: miêu tả một đêm trăng ở nơi em ở. GV treo bảng phụ, ghi câu hỏi gợi ý. Đó là một đêm trăng như thế nào? Ở đâu? Là đêm trăng rằm: một đêm trăng kì diêu, đẹp vô cùng. Một đêm mà cả đất trời vạn vật như được tắm gội trắng xóa bởi ánh trăng. Đêm trăng có gì tiêu biểu, đặc sắc: bầu trời, đêm, cây cối, đường làng? Nhìn trăng em liên tưởng, tưởng tượng hoặc so sánh với điều gì? Trăng như cái lưỡi liềm vàng giữa hàng ngàn vì sao, trăng là cái đĩa bạc như thảm nhung da trời, Cho HS trao đổi với các bạn trong 3phút. Gọi HS lên bảng trình bày bài của mình. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét sửa chữa. Qua việc miêu tả đêm trăng đẹp ấy, em có suy nghĩ gì? Càng yêu cảnh vật yêu thiên nhiên hơn! Giáo dục HS lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS làm bài tập 4. GV yêu cầu và gợi ý: Đây là một đề bài sát với thực tế, các em có nhiều dịp quan sát. Bằng sự hồi tưởng, tưởng tượng các em lập dàn ý và tập nói theo trình tự. GV treo bảng phụ ghi dàn ý. Quê em ở vùng nào? có gì đặc biệt? Quang cảnh chung? - Mặt trời, bầu trời. - Núi (hoặc rừng, cánh đồng lúa) - Quang cảnh người thân đi làm (công việc, dụng cụ, tinh thần) - Cảm nghĩ về quê hương? HS thảo luận nhóm 5’, trình bày. HS nhận xét. GV nhận xét, sửa sai. óGD HS ý thức miêu tả cảnh vật, con người một cách chân thật và sinh động. Bài 3: Miêu tả một đêm trăng nơi em ở. Bài 4: Quang cảnh một buổi bình minh ở quê hương em. 4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: óGV treo bảng phụ. Đâu là ý kiến không đúng trong 2 ý kiến sau? A. Khi trình bày một bài văn nói, cần phải chuẩn bị trước nội dung định nói bằng một hệ thống dàn ý. (B.) Khi trình bày một bài văn nói, chỉ cần nói ra hết những điều mình nghĩ, không cầnchuẩn bị trước dàn ý. 4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: -Đối với bài học ở tiết học này: ü Luyện nói lại các đề bài vừa học. -Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: ü Soạn bài “Vượt thác”: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tìm hiểu cảnh Dượng Hương Thư vượt thác. ü Chuẩn bị : “Phương pháp tả cảnh”: Xem và trả lời các câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ về phương pháp tả cảnh. 5.RÚT KINH NGHIỆM: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng ĐDDH:
Tài liệu đính kèm: