Đề thi học sinh giỏi năm 2010 - 2011 môn: Ngữ văn 8 thời gian: 150 phút (không kể phát đề)

Đề thi học sinh giỏi năm 2010 - 2011 môn: Ngữ văn 8 thời gian: 150 phút (không kể phát đề)

1. Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tác giả Bà Huyện Thanh Quan.

“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời non nước,

Một mảnh tình riêng, ta với ta.”

 (Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

 

doc 4 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1219Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi năm 2010 - 2011 môn: Ngữ văn 8 thời gian: 150 phút (không kể phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM 2010 - 2011
 Môn: Ngữ văn 8
 Thời gian: 150 phút(Không kể phát đề)
Đề 1
1. Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tác giả Bà Huyện Thanh Quan.
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
 (Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)
2. Câu 2 (4 điểm): Cho câu chủ đề sau: Truyện “Cô bé bán diêm”đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh” Em hãy viết thành một đoạn văn (khoảng 8 dòng) theo lối diễn dịch . 
3. Câu 3 (12 điểm): Tình cảnh của nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
1. Câu 1: (4điểm)
Từ tượng hình: Lom khom, lác đác (Tả dáng người, cảnh vật khi hoàng hôn xuống (1,5điểm)
Từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia (gợi tiếng chim kêu thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà của nhân vật trữ tình (1,5điểm)
Cách biểu hiện thời gian độc đáo của Bà Huyện Thanh Quan (1điểm) 
2. Câu 2: (4 điểm)
 HS khai triển theo ý khái quát của đề cã thÓ theo c¸ch diÔn dÞch 
3. Câu 3: (12 điểm)
a.Mở bài: (2 điểm)
- Giới thiệu chung về tác phẩm và nhân vật lão Hạc.
b. Thân bài: (6 điểm) 
* Tình cảnh tội nghiệp túng quẫn, không lối thoát.
- Nhà nghèo, vợ chết, chỉ có đứa con trai (1điểm)
- Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vì không đủ tiền cưới vợ (1điểm)
- Lão giành dụm tiền để cho con trai (1điểm)
- Lão nuôi con chó Vàng và coi nó như người bạn (1điểm)
- Sự túng quẫn của lão Hạc (cái chết đau đớn của Lão) (1điểm)
* Lão nông nghèo khổ và đầy lòng tự trọng (2 điểm) 
c. Kết bài (2điểm).
- Tình cảnh của lão Hạc cũng chính là cuộc sống của người dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Suy nghĩ của bản thân 
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM 2010 - 2011
 Môn: Ngữ văn 8
 Thời gian: 150 phút(Không kể phát đề)
Đề 2
 Câu 1: (8 điểm) hãy chép lại bản dịch bài thơ “ Ngắm trăng” theo bản dịch trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 Tập 2. Về kết cấu, hai câu 3,4 có gì đặc biệt? Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của nó.
 Câu 2: (12 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận về vấn đề môi trường ở địa phương em.
-------------------------------------------------
Đáp án và biểu điểm.
Câu 1: Học sinh chép đúng bài thơ (2 điểm)
 Về kết cấu: Hai câu 3,4 sử dụng phép đối: đối trong từng câu và đối hai câu với nhau.
 Nhân > < nguyệt (câu 3)
 Nguyệt > < thi gia ( câu 4)
 Nhân > < nguyệt ( đầu câu 3 và đầu câu 4)
Ngoài ra, hai từ song, hai từ khán ở hai và cùng ở vị trí (3,5) đã tạo nên sự hô ứng giữa trăng và người.
 Hiệu quả nghệ thuật:
+ Sự hô ứng, cân đối của hai câu thơ diễn tả mối quan hệ gắn bó, tri kỉ giữa trăng và người, cả hai cùng hướng về nhau, say nhau( ngắm)
+ Tạo nên hai không gian( ngoài cửa sổ - trong cửa sổ) -> Bên trong tăm tối, bên ngoài đẹp đẽ. Con người đang hướng về trăng tức là hướng tới khung cảnh thơ mộng, bầu trời tự do.
Câu 2: ( 12 điểm)
 * Nội dung
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận ( 1điểm)
- Thân bài: Trình bày các luận điểm về vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương (8 điểm)
+ Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
+ Thực trạng bảo vệ môi trường ở địa phương em.
+ Giải pháp đề xuất, kiến nghị.
- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận( 1 điểm)
 * Hình thức:
+ Đủ bố cục, trình bày thân bài theo đoạn văn, sạch sẽ, dễ đọc, ít sai chính tả( 2 điểm)
+ Đủ bố cục, thân bài chưa theo đoạn, sạch sẽ ,dễ đọc, ít sai chính tả ( 1,5 điểm)
+ Không có bố cục, thiếu đoạn,sạch sẽ, ít sai chính tả( 0,5 điểm)
................. Hết.............................

Tài liệu đính kèm:

  • docabc.doc