Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, bởi vì kết quả học sinh giỏi hàng năm là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua cho nhà trưòng và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn để tạo danh tiếng cho trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục.
Nghị quyết trung ương II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục là “Nâng cao chất lượng giáo dục ., đổi mới nội dung và phương pháp ., rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy phải không ngừng học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học nhằn thu hút các em học sinh vào bài giảng, tổ chức điều khiển đẻ các em tích cực chủ động tự giác học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu thích say mê môn học, bồi dưỡng năng lực tự học cho người học.
Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảI một số dạng bài tập vật lí cơ bản và nâng cao phần nhiệt học Phần I- Đặt vấn đề I-Lí do chọn đề tài Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà trường, bởi vì kết quả học sinh giỏi hàng năm là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua cho nhà trưòng và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn để tạo danh tiếng cho trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá giáo dục. Nghị quyết trung ương II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục là “Nâng cao chất lượng giáo dục ..., đổi mới nội dung và phương pháp ..., rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy phải không ngừng học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học nhằn thu hút các em học sinh vào bài giảng, tổ chức điều khiển đẻ các em tích cực chủ động tự giác học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu thích say mê môn học, bồi dưỡng năng lực tự học cho người học. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, các sự vật hiện tượng vật lý rất quen thuộc gần gũi với các em. Song việc tạo lòng say mê yêu thích và hứng thú tìm tòi kiến thức lại phụ thuộc rất nhiều vào nghiệp vụ sư phạm của người thầy. Qua giảng dạy và tìm hiểu tôi nhận thấy phần lớn các em chưa có thói quen vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập vật lý một cách có hiệu quả. Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức vật lí cơ bản được trang bị cho học sinh trung học cơ sở. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập của phần này cũng không quá khó nhưng lại gặp thường xuyên trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng, số giờ bài tập ở lớp 8 lại không có nên việc định hướng giải bài tập nhiệt học rất khó khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải. II- Mục đích nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm Xuất phát từ những lý do trên tôi đã suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra sang kiến: “Phương pháp giải một số dạng bài tập vật lí cơ bản và nâng cao phần nhiệt học” với mong muốn phần nào khắc phục được nhược điểm tìm cách giải bài tập vật lí nhiệt học của học sinh khối 8 và rèn luyện tính tự học cho học sinh khối 9 góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục III - Kết quả cần đạt + Đối với học sinh đại trà khối 8: Biết cách giải các dạng bài tập vật lí nhiệt học cơ bản + Đối với học sinh giỏi khối 8: Biết cách giải các dạng bài tập vật lí nhiệt học cơ bản và nâng cao + Đối với học sinh giỏi khối 9: Tự học và giải được các dạng bài tập vật lí nhiệt học cơ bản và nâng cao IV - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Học sinh đại trà khối 8 năm học 2007 - 2008 trường THCS cộng Hiền + Học sinh giỏi khối 8 năm học 2007 - 2008 trường THCS cộng Hiền + Học sinh giỏi khối 9 năm học 2008 - 2009 trường THCS cộng Hiền Phần II - Nội dung I- Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu Bồi dưỡng học sinh giỏi và nâng cao chất lượng đại trà là việc làm được sự chỉ đạo từ ban giám hiệu đến việc phân công giao trọng trách và chỉ tiêu cho từng đồng chí giáo viên đứng lớp. Nên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho từng giáo viên, kiểm tra đôn đốc giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm cho từng đồng chí. Trong đó chỉ đạo đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học là nhiệm vụ cấp bách. Bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài. Nó đòi hỏi người giáo viên không phải chỉ có năng lực, kinh nghiệm mà phải có cả tâm huyết với nghề, yêu nghề, yêu trò, phát hiện và bồi dưỡng tạo điều kiện để cho những em có năng lực tự bộc lộ khả năng một cách tối đa. Theo ý kiến của nhièu học giả đều cho rằng mỗi học sinh đều có mặt mạnh riêng, vì vậy trong dạy học giáo viên cần chú ý đến điểm này thì xẽ nâng cao được chất lượng toàn diện . Bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác đã có nền tảng từ rất lâu. Ngày xưa ta có tước vị trạng nguyên, ngày nay ta có các kì thi học sinh giỏi các cấp, thi học sinh giỏi Olimpic và nước ta luôn có thành tích cao đáng để các nước bạn mến phục. Tuy nhiên ta phải xác định bồi dưỡng học sinh giỏi không phải là học tủ, học lệch. Vì vậy công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải được biến thành quá trình tự học, tự bồi dưỡng của người học thì mới đạt được kết quả cao Đến nay ta phải khẳng định rằng nâng cao chất lượng toàn diện, bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm tích cực, đúng dắn, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển của đất nước, của thời đại. II- Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu Qua giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí phần nhiệt học tôi nhận thấy việc định hướng giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau: + Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt + Các em chưa xác đinh được đúng đối tượng trao đổi nhiệt + C ác em chưa xác đinh được các bước giải bài tập Kết quả khảo sát cụ thể: - Đề khảo sát chất lượng đầu năm học 2007- 2008 môn vật lí 9 do PGD Huyện Vĩnh Bảo ra có bài tập 1 (3đ)như sau: Một ấm nhôm nặng 400g chứa 2lít nước ở 200c a, Tính nhiệt lượng cung cấp để đun sôi nước (nước sôi ở 1000c) b, Nếu dùng bếp dầu có hiệu suất 40% để đun sôi ấm nước đó thì cần bao nhiêu gam dầu? Biết nhiệt dung riêng của nước là c= 4200J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhôm là c2 = 880J/kg.K , năng suất toả nhiệt của dầu là q = 14.106J/kg Kết quả có 123 em học sinh khối 9 tham gia khảo sát thì 43 em không làm bài này, 80 em làm bài này trong đó có 27 em giải đúng câu a, là: Nhiệt lượng cần để đun 2lít nước ở 200c đến sôi là Q1 = m1.c1.t = 2.4200.80 = 672000J Nhiệt lượng cần để đun 0,4 kg nhôm từ 200 đến 1000 là: Q2 = m2.c2.t = 0,4.880.80 =28160J Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là Qi = Q1 + Q2 = 672000 + 28160 = 700160J Còn lại là làm sai Trong 27 em làm được câu a, chỉ có 3 em làm đúng câu b, là: Nhiệt lượng toàn phần của bếp cung cấp là: QTP = Qi /H = 700160: 0,4 = 1750400J Số lượng dầu cần để đun sôi ấm nước là: QTP = m.q m = QTP / q = 1750400: 14.106 = 0,125(kg) = 125(g) Còn lại là làm sai hoặc không làm - Cuối năm học 2007-2008 nhà trường có khảo sát chất lượng môn Vật Lí 8 để đánh giá thi đua. Trong đề có bài tập 1: Một ấm nhôm khối lượng 0,5kg đụng 2lít nước ở 200c a, tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước đó(nước sôi ở 1000) b, Nếu dùng bếp dầu có hiệu suất 40% để đun sôi ấm nước đó thì cần bao nhiêu gam dầu? Biết nhiệt dung riêng của nước là c= 4200J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhôm là c2 = 880J/kg.K , năng suất toả nhiệt của dầu là q = 44.106J/kg Kết quả thống kê như sau: Có 122 em học sinh khối 8 chỉ có 57 em giải đúng được câu a, còn lại là lời giải sai hoặc không làm bài này. Trong 57 em giải được câu a, chỉ có 18 em giải được câu b, còn lại là giải sai hoặc không làm được bài - Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi tháng 10 năm học 2008-2009 do PGD huyện ra đề có bài tập 2 là: Muốn có 12 lít nước ở t0 = 300c ta cần lấy bao nhiêu lít nước ở nhiệt độ t1 = 800c pha với bao nhiêu lít nước lạnh ở nhiệt độ t2 = 200c. Đội tuyển Lí 9 của tôi có 2 em đều có lời giải sai là: Nhiệt lượng toả ra của 12 lít nước nóng ở 800c là Q1 = 12.4200.(80-30) = 2520000J Nhiệt lượng thu vào của m kg nước ở 200c là: Q2 = m. 4200.(30-20) = 42000.m Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 = Q2 2520000 = 42000.m m = 2520000: 42000 = 60 (kg) = 60 lít Vậy nguyên nhân nào làm cho các em không có định hướng giải bài tập như thế? Theo tôi có nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Trước hết phải kể đến sự hạn chế về phương pháp truyền đạt kiến thức của người thầy đến với học sinh chưa đạt hiệu quả cao . Thứ hai là bản thân học sinh còn chủ quan nơ là, chưa tập chung nghe giảng nên tiếp thu kiến thức chưa đầy đủ do vậy việc định hướng giải bài tập chưa tốt. Thứ ba phải kể đến cách biên soạn chương trình sách giáo khoa Vật Lý 8. Đó là toàn bộ các tiết dạy đều là lý thuyết, không có tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kỹ năng cho học sinh . Trong khi ở lớp 6 lớp 7 các em ít được làm quen với dạng bài tập định lượng thì lên lớp 8 các em cố rất nhiều bài tập định lượng nhất là phần nhiệt học. Vì vậy đói với các em học sinh mà nói bài tập vật lí nhiệt học là khó song lại không được rèn luyện thường xuyên dẫn đến việc định hướng giải bài tập nhiệt học của các em là rất kém. Để giúp các em khắc phục phần nào hạn chế đó, tôi đã tìm tòi, suy nghĩ và đưa ra “ Phương pháp giải một số dang bài tập vật lí cơ bản và nâng cao phần nhiệt học”. Qua đây sẽ góp phần vào việc rèn luyện tư duy tích cực và phương pháp tự học của người học . Từ đó các em thêm yêu thích môn học , phát triển được năng lực tìm tòi học tập của các em. III- Mô tả hệ giải pháp 1- Các kiến thức cần thiết + Công thức tính nhiệt lượng toả ra, thu vào: Q = m.c.t (t = ) Q: nhiệt lượng thu vào(toả ra)của chất(J) m: khối lượng của chất thu(toả) nhiệt(kg) c: nhiệt dung riêng của chất thu(toả) nhiệt(J/kg.K) t: độ tăng(giảm) nhiệt độ của các chất(0c) + Phương trình cân bằng nhiệt: Qtoả = Qthu + Nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu: Q = m.q m: khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn(kg) q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu(J/kg) + nhiệt lượng cần thiết để một chất nóng chảy hay đông đặc hoàn toàn: Q = m. m: khối lượng của chất bị nóng chảy(đông đặc) hoàn toàn(kg) : nhiệt nóng chảy của chất(J/kg) + Công thức tính hiệu suất là: H = Qi / QTP Qi: nhiệt lượng có ích(J) QTP: nhiệt lượng toàn phần(J) 2, Phương pháp giải các dang bài tập cơ bản và nâng cao phần nhiệt học A- Các dạng bài tập cơ bản Dạng 1: Bài tập chỉ có một quá trình thu nhiệt của các chất Bài tập: Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 2000cm3 nước đựng trong ấm nhôm có khối lượng 500g ở nhiệt độ 200c(nước sôi ở 1000c) biết nhiệt dung riêng của nước và của nhôm lần lượt là c1 = 4200J/kg.K , c2 = 880J/kg Phân tích bài: Đọc bài toán ta thấy có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là: 2000cm3 nước ở 200c và 500g nhôm ở 200c Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước dể nó tăng từ 200c đến 1000c cộng với nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhôm để nó tăng từ 200c đến 1000c Từ sự phân tích đó ta có lời giải sau: Tóm tắt m1 = 2kg m2 = 0,5kg c1 = 4200J/kg.K c2 = 880J/kg.K Tính: Q = ? giải Nhiệt lượng cần để đun 2000cm3 nước từ 200c đến 1000c là: Q1 = m1.c1. t = 2.4200.(100-20) = 672000(J) Nhiệt lượng cần để đun 500g nhôm từ 200c đến 1000c là: Q2 = m2.c2. t = 0,5.880.(100-20) = 35200(J) Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước jà: Q = Q1 ... ừ bình một thu nhiệt, nước ở bình hai toả nhiệt. Gọi nhiệt độ của bình hai khi có cân bằng nhiệt là t2. Nhiệt lượng cần thiết để m(kg) nước từ 00c tăng nên t2 là: Q1 = m.c.t = m.4200.t2 Nhiệt lượng cần thiết để450g nước ở bình hai hạ nhiệt độ từ 800c xuống t2 là: Q2 = 0.45.4200.(80 - t2) = 1890.(80 - t2) Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 = Q2 4200m.t2 = 0,45.4200.(80 - t2) m.t2 = 0,45.(80 - t2) (1) + Khi rót m(kg) nước từ bình hai trở lại bình một thì nước từ bình hai toả nhiệt, lượng nhiệt này cung cấp ch bình một để nước đá nóng chảy hoàn toàn thành nước ở 00c và làm cho toàn bộ nước ở o0c trong bình một tăng nhiệt độ nên đến 200c. Vậy ta có nhiệt lượng cần thiết để m(kg) nước toả nhiệt từ t2 xuống 200c là: Q3 = m.c. t = m.4200.(t2 - 20) Nhiệt lượng cần để 60g nước đá ở 00c nóng chảy hoàn toàn là: Q4 = 0,06.3,36.105 = 20160J Nhiệt lượng cần thiết để toàn bộ nước có trong bình một tăng từ 00c nên 200c là: Q5 = M.c. t = (0,15 - m + 0,06).4200.20 J Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q3 = Q4 + Q5 4200.m.(t2 - 20) = 20160 + (0,15 - m + 0,06).4200.20 (2) m.(t2 - 20) = (0,15 - m + 0,06).20 + 4,8 m.t2 = 0,21.20 + 4,8 m.t2 = 9 (2) Thay (1) vào (2) ta được 0,45.(80 - t2) = 9 80 - t2 = 20 t2 = 60(0c) m = 9:t2 = 9:60 = 0,15(kg) = 150g Vậy lượng nước đă rót là: 150g Cách giải: Bước 1: Rót chất lỏng từ bình một sang bình hai: + xác định nhiệt độ cân bằng của bình một + xác định chất lỏng toả nhiệt, chất lỏng thu nhiệt + tính nhiệt lượng toả ra, nhiệt lượng thu vào + lập phương trình cân bằng nhiệt Bước 2: Rót chất lỏng từ bình hai trở lại bình một: + xác định nhiệt độ cân bằng của bình một + xác định chất lỏng toả nhiệt, chất lỏng thu nhiệt + tính nhiệt lượng toả ra, nhiệt lượng thu vào + lập phương trình cân bằng nhiệt Bước 3: Từ các phương trình cân bằng nhiệt lập được ta biến đổi để tìm các đại lượng liên quan theo yêu cầu của bài toán. Chú ý: ở bài toán trên có thể yêu cầu tính nhiệt độ cân bằng của bình hai, hoặc yêu cầu tính cả khối lượng nước đã rót và nhiệt độ cân bằng của bình hai ta cũng giải tương tự Bài tập tự giải: Có hai bình cách nhiệt, bình một chứa m1 = 2kg nướcở nhiệt độ t1 = 250c, bình hai chứa m2 = 4kg nước ở 700c. Người ta rót một lượng mkg nước từ bình một sang bình hai sau khi cân bằng nhiệt người ta lại rót một lượng nước mkg như thế từ bình hai trở lại bình một thì nhiệt độ cân bằng của bình một là t1/ = 220c. a, Tính lượng nước m và nhiệt độ cân bằng t2/ của bình hai b, Nếu tiếp tục thực hiện rót lần hai như thế thì nhiệt độ cân bằng của mỗi bình là bao nhiêu? IV-Kết quả thực hiện Đối với đội tuyển vậy lý 9. Tôi đã biên soạn thành tài liệu tham khảo với nhan đề “Phương pháp giải một số dạng bài tập vật lí cơ bản và nâng cao phần nhiệt học” và trang bị cho các em để các em tự học. Kết quả thu được thật đáng mừng. Cụ thể: + Đề khảo sát học sinh giỏi tháng 11 môn vật lí 9 ( PGD Huyện Vĩnh Bảo) năm học 2008 - 2009 có bài tập 3(2,5đ)có nội dung là: Trong bình một có cục nước đá khối lượng 60g và 150g nước ở trạng thái cân bằng nhiệt. Bình hai chứa 450g nước ở nhiệt độ 800c. Rót một lượng nước từ bình 1 sang bình 2, sau khi nước ở bình 2 đạt cân bằng nhiệt, lại rót nước từ bình 2 trở lại bình 1 cho đến khi nước ở bình hai đạt mức ban đầu của nó. Nhiệt độ cuối cùng của nước trong bình một là 200c. Hỏi lượng nước đã rót từ bình nọ sang bình kia. Cho rằng nước ở bình không trao đổi nhiệt với môi trường và với bình. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước đá là=336000J/kg. Các em đã có lời giải là: Gọi lượng nước rót từ bình một sang bình hai là m. + Khi rót nước từ bình một sang bình hai thì nước từ bình một thu nhiệt, nước ở bình hai toả nhiệt. Gọi nhiệt độ của bình hai khi có cân bằng nhiệt là t2. Nhiệt lượng cần thiết để m(kg) nước từ 00c tăng nên t2 là: Q1 = m.c.t = m.4200.t2 Nhiệt lượng cần thiết để450g nước ở bình hai hạ nhiệt độ từ 800c xuống t2 là: Q2 = 0.45.4200.(80 - t2) = 1890.(80 - t2) Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q1 = Q2 4200m.t2 = 0,45.4200.(80 - t2) m.t2 = 0,45.(80 - t2) (1) + Khi rót m(kg) nước từ bình hai trở lại bình một thì nước từ bình hai toả nhiệt, lượng nhiệt này cung cấp ch bình một để nước đá nóng chảy hoàn toàn thành nước ở 00c và làm cho toàn bộ nước ở o0c trong bình một tăng nhiệt độ nên đến 200c. Vậy ta có nhiệt lượng cần thiết để m(kg) nước toả nhiệt từ t2 xuống 200c là: Q3 = m.c. t = m.4200.(t2 - 20) Nhiệt lượng cần để 60g nước đá ở 00c nóng chảy hoàn toàn là: Q4 = 0,06.3,36.105 = 20160J Nhiệt lượng cần thiết để toàn bộ nước có trong bình một tăng từ 00c nên 200c là: Q5 = M.c. t = (0,15 - m + 0,06).4200.20 J Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Q3 = Q4 + Q5 4200.m.(t2 - 20) = 20160 + (0,15 - m + 0,06).4200.20 (2) m.(t2 - 20) = (0,15 - m + 0,06).20 + 4,8 m.t2 = 0,21.20 + 4,8 m.t2 = 9 (2) Thay (1) vào (2) ta được 0,45.(80 - t2) = 9 80 - t2 = 20 t2 = 60(0c) m = 9:t2 = 9:60 = 0,15(kg) = 150g Vậy lượng nước đă rót là: 150g Đề khảo sát học sinh giỏi môn vật lí 9 tháng 12 năm học 2008 - 2009(PGD Huyện Vĩnh Bảo) có bài 2(2đ) là: Một bình bằng đồng có khối lượng 800g chứa 1kg nước ở nhiệt độ 400c. Thả vào đó một thỏi nước đá ở nhiệt độ -100c. Khi có cân bằng nhiệt thấy sót lại 200g nước đá chưa tan. Hãy xác định khối lượng của thỏi nước đá thả vào bình. Biết nhiệt dung riêng của dồng, của nước, của nước đá lần lượt là c1 = 380J/kg.K, c2 = 4200J/kg.K, c3 = 1800J/kg.K, nhiệt lượng để làm nóng chảy hoàn toàn 1kg nước đá ở 00c là 3,4.105J/kg. Sự toả nhiệt ra môi trường chiếm 5%. Các em đã giải là: Vì khi cân bằng nhiệt thấy còn sót lại 200g nước đá chưa tan nên nhiệt độ cân bằng của hệ thống là 00c . Vậy nhiệt lượng toả ra của bình đồng để hạ nhiệt độ từ 400c xuống 00c là: Q1 = m1.c1.t = 0,8.380.40 = 12160J Nhiệt lượng toả ra của 1kg nước hạ nhiệt độ từ 400c xuống 00c là: Q2 = m2.c2. t = 1.4200.40 = 168000J Khi đó Q = Q1 + Q2 = 12160 + 168000 = 180160J Vì sự toả nhiệt ra môi trường chiếm 5% nên nhiệt lượng toả ra là: Qtoả = 180160.95% = 171152J Gọi khối lượng của thỏi nước đá khi thả vào bình là mkg. Nhiệt lượng cần thiết để mkg nước đá tăng từ -100c nên 00c là: Q3 = m.c3. t = m.1800.10 = 18000.m Vì còn sót lại 200g nước đá chưa tan nên lượng nước đá nóng chảy hoàn toàn ở 00c là ( m - 0,2)kg. Nhiệt lượng cần thiết để (m - 0,2)kg nước đá nóng chảy hoàn toàn ở 00c là: Q4 = (m - 0,2).3,4.105 = (m - 0,2).340000 Khi đó Qthu = Q3 + Q4 = 18000.m + 340000.(m - 0,2) Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có Qtoả = Qthu 171152 = 18000.m + 340000.(m - 0,2) 171152 = 358000.m - 68000 358000.m = 239152 m = 0,668(kg) = 668(g) Vậy khối lượng của thỏi nước đá thả vào bình là 668g Các em học sinh giỏi giải được các bài tập nhiệt học như vậy là đã đạt được mục tiêu mà tôi đặt ra khi viết sáng kiến này. Phần III- Kết luận và khuyến nghị I, Những đánh giá cơ bản nhất 1. Về nội dung Trên đây là phần sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã đầu tư, suy nghĩ và trình bày với các bạn đồng nghiệp. Tuy vậy tôi cũng thấy rằng năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên chưa thể phân loại được hết các dạng bài tập, cách giải rút ra vẫn chưa được hay. Rất mong các bạn đồng nghiệp tham góp ý kiến để tôi hoàn thiện sáng kiến của mình hơn và có phương pháp tốt hơn để bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Về ý nghĩa và hiệu quả. Qua phần trang bị tài liệu tham khảo cho các em học sinh đội tuyển lí 9. các em đã tự nghiên cứu nắm được cách giải các dạng bài tập và tự giải được các bài tập nhiệt học trong đề khảo sát học sinh giỏi các tháng 11, 12 thì tôi nhận thấy: Việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho các em học sinh là rất quan trọng và không phải là không thực hiện được. Vấn đề là ở chỗ người thầy có chỉ đạo, tổ chức và kích thích được sự say mê của các em học sinh hay không. Qua thực tế cho thấy, người thầy luôn sợ học sinh của mình không biết, không thể làm được nên không giám giao công việc để học sinh về nhà làm. Chúng ta nên mạnh dạn đầu tư, suy nghĩ tìm ra những việc làm vừa sức có thể giao cho các em về nhà làm sua mỗi tiết học(nếu có thể) để kích thích sự tò mò, lòng say mê yêu thích môn học. Ví dụ: Có thể giao cho các em làm những thí nghiệm đơn giản mà có thể tìm được dụng cụ như rắc các hạt mạt sắt nên trên tấm bìa, đặt nam châm ở dưới và gõ nhẹ vào tấm bìa rồi quan sát sự sắp sếp của các hạt mạt sắt. Hoặc làm thí nghiệm kiểm chứng lực đẩy Acximet FA = P = d.V bằng các dụng cụ ca, cốc, và vật rắn không thấm nước em tự tìm(giao việc sau bài học lực đẩy Acximet)... II- Một số kiến nghị Về sách giáo khoa vật lí lớp 8: Nên có những tiết bài tập ở trên lớp để giáo viên có thêm thời gian củng cố, khắc sâu kiến thức cho các em, hướng dẫn các em giải bài tập đặc biệt là phần nhiệt học Về nhà trường: Nên tổ chức học phụ đạo thêm môn vật lí cho các em Về phương pháp: Giáo viên giảng dạy bộ môn nên phân rõ dạng bài tập và định hướng cách giải để các em có thể xác định được hướng giải các bài tập vật lí. Phần IV Tài liệu tham khảo Sáng kiến kinh nghiện nghành giáo dục Hải Phòng Luật giáo dục 121 bài tập vật lí nâng cao lớp 8 dùng cho học sinh chuyên lí cấp II. Sách của PGS - PTS Vũ Thanh Khiết 200 bài tập vật lí chọn lọc dành cho học sinh khá giỏi trung học cơ sở. Sách của PGS - PTS Vũ Thanh Khiết Sách giáo khoa vật lí 8 Sách giáo khoa vật lí 6 Mục lục Phần I- Đặt vấn đề. Trang 1 I-Lí do chọn đề tài.. Trang 1 II- Mục đích nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm... Trang 1 III - Kết quả cần đạt... Trang 1 IV - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. . Trang 2 Phần II - Nội dung . Trang 2 I, Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu Trang 1 II, Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu Trang 3 III, Mô tả hệ giải pháp.. Trang 4 IV-Kết quả thực hiện. Trang 12 Phần III- Kết luận và khuyến nghị... Trang 14 Phần IV- Tài liệu tham khảo....... Trang 15 I- SẢN PHẨM: Tên sản phẩm: Vận dụng các công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng nhiệt vào giải bài tập nhiệt học II- CAM KẾT Tụi xin cam kết sỏng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cỏ nhõn tụi. Nếu cú xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sỏng kiến kinh nghiệm, tụi hoàn toàn chịu trỏch nhiệm trước lónh đạo đơn vị, lónh đạo Sở GD&ĐT về tớnh trung thực của bản Cam kết này. Ngày 02 tháng 1 năm 2009 Người cam kết (Ký, ghi rừ họ tờn) Hùng STT TÊN skkn Thuộc thể loại Năm viết Xếp loại 1 Vận dụng định luật ôm vào giải các dạng bài tập điện học Môn Lí 2005- 2006 B 2 ứng dụng toán học vào giảng dạy vật lý Môn Lí 2005 -2006 C
Tài liệu đính kèm: