MỤC TIÊU BÀI DẠY:
a. Kiến thức: Giúp HS hiểu lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối vơí mỗi con người . Học lịch sử là cần thiết.
b . Kĩ năng : Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
b. Tư tưởng : Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ môn .
2- CHUẨN BỊ
Tiết PPCT : 1 SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ Ngày dạy : BÀI 1 : 1-MỤC TIÊU BÀI DẠY: a. Kiến thức: Giúp HS hiểu lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối vơí mỗi con người . Học lịch sử là cần thiết. b . Kĩ năng : Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát. b. Tư tưởng : Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ môn . 2- CHUẨN BỊ GV : _ Tranh một lớp học ở trường làng thời xưa .Tranh bia tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám _ Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi trắc nghiệm – tự luận HS : _ Chuẩn bị SGK , tập vở để học môn lịch sử . 3.-PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, trực quan hình ảnh, thảo luận nhóm, đọc tài liệu 4-THIẾT KẾ BÀI DẠY : 4.1.-Ổn định lớp: GV kiểm diện sỉ số HS . 4.2.-Kiểm tra bài cũ : GV giới thiệu chương trình học môn lịch sử lớp 6 gồm có 3 phần: + Phần mở đầu : Giới thiệu những bài học chung sơ lược về môn lịch sử + Phần 1 : Lịch sử thế giới : Giới thiệu về lịch sử thế giớitừ khi loài người xuất hiện đến cuối thời cổ đại + Phần hai: Lịch sử Việt Nam . Giới thiệu lịch sử dân tộc ta từ thời nguyên thuỷ đến thế kỷ thứ X 4.3.-Bài mới: GTB: Ở tiểu học các em đã được học, được nghe thầy cô giảng về các tiết Lịch sử qua các bộ môn “Tự nhiên và xã hội”, các em cũng đã được nghe kể về lịch sử thông qua các câu chuyện kể. Hôm nay thầy trò chúng ta sẽ đi vào cụ thể hơn về bộ môn qua bài SƠ LƯỢC VỀ BỘ MÔN LỊCH SỬ. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1 : GV gọi học sinh đọc đoạn: ”Con ngườilịch sử “ GV : Con người, cây cỏ, loài vật từ khi xuất hiện đã có hình dạng như ngày nay không ? Tại sao ? HS: Không, mà phải trải qua quá trình biến đổi theo thời gian ( sinh ra, lớn lên, già yếu ) GV : Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thủy đến nay ? HS: Đó là quá trình con người phát triển không ngừng. GV kết luận : Tất cả mọi vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình như vậy . Đó là quá trình phát triển ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội , đó chính là lịch sử . GV : Vậy theo em lịch sử là gì ? HS : Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ GV : Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử xã hội loài người ( Từ khi con người xuất hiện cho đến nay ). GV : Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người ? HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên, già yếu, chết ). _ Lịch sử xã hội loài ngừơi là tất cả loài người sống trên trái đất , là sự thay thế một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn . GV : Làm thế nào để có hiểu biết rộng về xã hội loài người ? HS: Cần phải có khoa học , đáo là khoa học lịch sử. GV kết luận : _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ * Hoạt động 2 : 1 Vậy học lịch sử để làm gì ? Chúng ta sang phần 2. GV hướng dẫn HS xem hình : Một lớp học ở trường làng xưa. & HS thảo luận nhóm :So sánh lớp học ở trường làng xưa và lớp học hiện nay có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ? HS: ( đại diện nhóm trình bày kết quả ) Khung cảnh lớp học, bàn ghế có sự khác nhau, sở dĩ có sự khác đó là vì xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn. GV kết luận : Như vậy mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có sự thay đổi theo thời gian mà chủ yếu là do con người tạo nên . GV: Theo em, chúng ta cần biết những đổi thay đó không ? Tại sao có những đổi thay đó ? HS : Rất cần, vì tất cả không phải tự nhiên mà thay đổi, do đó chúng ta cần tìm hiểu để biết và quý trọng. GV : Vậy cuộc sống mà chúng ta có ngày hôm nay có liên quan đến aivà những sự việc gì? HS : Do những việc làm của cha ông cha ta tạo nên. GV sơ kết: Tất cả những việc làm của chúng ta, của tổ tiên, của cha ông và của cả loài người trong quá khứ chính là lịch sử. GV : Vậy học lịch sử để làm gì và việc đó cần thiết như thế nào ? HS : Học lịch sử gíup ta hiểu cội nguồn giữ nước * Hoạt động 3 : 1 Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử, chúng ta sang phần 3. GV : Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không diễn lại được, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa vào các dữ kiện là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thật của quá khứ. GV cho HS xem hình : Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám . GV : Bia tiến sĩ đựơc làm bằng gì ? (HS : Đó là bia đá ) GV : Đó là tư liệu hiện vật, đó là đồ vật của người xưa để lại . GV : Trên bia ghi gì ? HS : Ghi tên, tuổi, năm sinh, năm đỗ của các tiến sĩ GV : Dựa vào những ghi chép trên bia mà chúng ta biết thêm công trạng của các tiến sĩ. GV : Các em có thể kể lại các tư liệu mà em biết ? HS : Truyện Sơn Tinh - Thuỷ Tinh GV : Tóm lại có mấy loại tư liệu giúp chúng ta dựng lại lịch sử HS : Dựa vào 3 loại tư liệu: Tư liệu truyền miệng, Tư liệu hiện vật, Tư liệu chữ viết. 1. Lịch sử là gì? -Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, không kể thời gian ngắn hay dài. _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ . 2. Học lịch sử để làm gì? _ Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn dân tộc, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của người xưa trong quá trình dựng nước và giữ nước. _ Nhờ học lịch sử mà chúng ta thêm quý trọng, gìn giữ những gì mà tổ tiên ta để lại _ Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử. Dựa vào 3 loại tư liệu: + Tư liệu truyền miệng + Tư liệu hiện vật + Tư liệu chữ viết 4.4 Củng cố và luyện tập : -Lịch sử là gì ? (là những gì đã diễn ra trong quá khứ) -Học lịch sử để làm gì ? (để hiểu cọi gnuồn dân tộc ) -Dựa vào đâu để biết lịch sử ? (dựa vào 3 loại tư liệu ) 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học: Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2. Chuẩn bị bài 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ. Đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau:Tại sao phải xác định thời gian?Cách tính thời gian của người xưa như thế nào ?Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không?Tại sao? 5. RÚT KINH NGHIỆM : Nội dung : Phương pháp : Hình thức tổ chức : Tiết PPCT : 2 Ngày dạy : 24/08 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ BÀI 2 : 1-MỤC TIÊU: a-Kiến thức :Giúp HS hiểu _Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử. _ HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch. _ Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch. b-Kĩ năng: _ Bồi dưỡng cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công nguyên. c-Tư tưởng: _Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian. _Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và tác phong khoa học trong công việc 2-PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, minh hoạ trên trục thời gian, trực quan (quan sát H2 SGK và mô hình qủa địa cầu) 3-CHUẨN BỊ: _GV: Quả địa cầu-lịch quyền, Tranh bia tiến sĩ Văn Miếu Quốc Tử Giám _HS: Bài chuẩn bị đã dặn 4-TIẾN TRÌNH : 4.1-Ổn định lớp : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS_Điểm danh HS 4.2-Kiểm tra bài cũ: -Học lịch sử để làm gì ? TL:Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân tộc ;để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc -Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ? TL: Dựa vào 3 loại tư liệu :+ Tư liệu truyền miệng ,+ Tư liệu hiện vật,+ Tư liệu chữ viết GV gọi HS nhận xét phần trả bài cũ. GV kết luận 4.3-Bài mới : GTB : Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, xảy ra vào những mốc thời gian khác nhau, xã hội loài người cũng vậy. Muốn hiểu và dựng lại được lịch sử chúng ta phải sắp xếp các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian..Đó cũng chính là nội dung của bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BÀI * Hoạt động 1 : Xem hình Bia tiến sĩ ở Văn Miếu GV: Hướng dẫn HS xem H2 : Bia tiến sĩ-Văn Miếu Quốc Tử Giám. SGK/Tr4 1-Tại sao phải xác định thời gian ? GV : Có phải bia tiến sĩ được lập cùng một năm không ? HS: Không, có bia dựng trước, có bia dựng sau GV: Không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm, vì có người đồ trước ,có người đồ sau. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian, việc tính và ghi thời gian rất quan trọng, nó giúp ta biết rất nhiền điều GV : Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người sáng tạo ra cách tính thời gian ? HS : Đọc SGK “Từ xưatừ đây” để tìm ý trả lời GV giải thích: Vào thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong lĩnh vực sản xuất họ luôn theo dõi và quan sát để tìm ra qui luật của thiên nhiên như hết ngày rồi lại đến đêm, mặt trời mọc ở hướng Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày. .Thời cổ đại, người nông dân đã theo dõi và phát hiện ra chu kỳ quay của trái đất quay xung quanh mặt trời(1 vòng là 1 năm có 360 ngày ). Cơ sở để xác định thời gian được bắt đầu từ đây. Vậy người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Chúng ta sang phần 2 * Hoạt động 2 : Cách tính thời gian của người xưa. GV : Dựa vào đâu để người xưa làm ra lịch ? HS: suy nghỉ-trả lời : Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng để làm ra lịch. GV : Trên thế giới hiện nay có những loại lịch nào ? HS: Âm lịch và lịch. HS Thảo luận : Theo em Âm lịch là ... c cơ bản của chương III - Từ sau thất bại của An Dương Vương đến trước năm 938(chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền) đất nước chúng ta bị các triều đại phong kiến thống trị sử cũ gọi là thời kì Bắc thuộc. - Chính sách cai trị của bọn phong kiến phương Bắc đối với dân ta rất là tàn bạo. Không cam chịu sống nô lệ nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc, Khởi nghĩa hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng. - Trong thời kỳ Bắc thuộc bị áp bức nhưng nhân dân ta vẫn cần cù bền bỉ, lao động, sáng tạo để duy trì cuộc sống, do vậy nền kinh tế vẫn phát triển. 2. Kỹ năng: - Bồi dưỡng kĩ năng thống kê sự kiện theo thời gian 3. Thái độ : - Học sinh nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ giành độc lập dân tộcvà ý thức vươn lên bảo vệ văn hoá dân tộc II. CHUẨN BỊ. 1) Giáo viên: Lược đồ khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí. 2) Học sinh: Bài chuẩn bị, tập ghi bài, sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. - Thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, phối kết hợp các phương pháp phân tích, vấn đáp, trực quan. VI. TIẾN TRÌNH. 1. Ổn định tổ chức lớp. Giáo viên điểm danh học sinh 2. Kiểm tra bài cũ: s Nước Champa độc lập ra đời và phát triển như thế nào? ý Học sinh : Thế kỷ II, nhà Hán tỏ ra bất lực với các quận ở xa. - Năm 192 -193, nhân dân Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của khu Liên - khu Liên tự xưng là vua đặt tên nước là Lâm Ấp. - Có đội quân mạnh - Các vua Lâm Ấp đã thống nhất 2 bộ lạc Lâm Ấp. - Có đội quân mạnh - Các vua Lâm Ấp đã thống nhất 2 bộ lạc Dừa và Cau tấn công các nước láng giềng phía Bắc mở rộng lãnh thổ. - Phía Bắc đến Hoành Sơn -Phía Nam đến Phan Rang - Đổi tên nước là Champa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra 3. Bài mới Giới thiệu bài: Để nắm vững kiến thức lịch sử và các nội dung chính của chương III.Chúng ta tiến hành làm bài tập lịch sử để khắc sâu thêm nội dung kiến thức bài học. HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI TẬP I. Giáo viên ghi ra bảng phụ hệ thống các bài tập sau cho học sinh các nhóm thảo luận và đưa ra kết quả. Hãy chọn những câu trả lời đúng Câu 1 Nhà Hán đưa người Hán sang Giao Châu ở nhằm: Ä Đánh dấu X vào ô trống. o Giúp dân ta phát triển kinh tế . o Giải quyết dân Trung Quốc không đủ đất sống. o Từng bước đồng hoá dân tộc ta o Xây dựng tình đoàn kết giữa 2 nước Câu 2: Hai bà Trưng dựng cờ khởi ngiã vào năm : o Mùa thu năm 40 o Mùa xuân năm 41 o Mùa đông năm 42 o Kùa xuân năm 40 Câu 3: Nhà vua nào đặt tên nước là vạn xuân: Ä Đánh dấu X vào ô trống. a.o An dương Vương b.o Lý Nam Đế c.o Lý Phật Tử d.o Triệu Quang Phục Câu 4: Trong các thế kỉ VII –IX có những cuộc khởi nghĩa lớn nào? Ä Đánh dấu X vào ô trống. a. o Lý Phật Tử – Mai Thúc Loan b. o Mai Thúc Loan – Phùng Hưng o Phùng Hưng – Dương Đình Nghệ o Khúc Thừa Dụ – Dương Đình Nghệ Câu 5: Nước Champa ra đời vào thế kỉ nào? Ä Đánh dấu X vào ô trống. o Thế kỉ III TCN o Thế kỉ II TCN o Thế kỉ VI. o Thế kỉ V Câu 6: Thành tựu văn hoá tiêu biểu của người Chăm là: Ä Đánh dấu X vào ô trống. o Chữ viết o Đồ gốm o Bức chạm nổi d. o Đền tháp Chăm II. Giáo viên cho hs lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa. Sau đó gọi hs lên trình bày từng nội dung cụ thể TT. THỜI GIAN TÊN CUỘC KN NGƯỜI LÃNH ĐẠO TT. DIỄN BIẾN CHÍNH Ý NGHĨA I.LÀM BÀI TẬP Câu 1: c (0,5đ) Câu 2: d (0,5đ) Câu 3 b (0,5đ) Câu 4: b (0,5đ) Câu 5: c (0,5đ) Câu 6: d (0,5đ) II. LẬP BẢNG THỐNG KÊ 4. Củng cố và luyện tập - Nhắc lại nội dung trọng tâm của tiết làm bài tập. - Giải đáp thắc mắc cho học sinh. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Về nhà học bài và xem lại nội dung các bài đã học. - Chuẩn bị kỹ bài : Ôn tập chương III, chú ý các câu hỏi trong SGK. V. RÚT KINH NGHIỆM Nội dung.................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................. Phương pháp............................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................. Hình thức tổ chức..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................. Tiết PPCT : 31 Ngày dạy:/. /200 ÔN TẬP CHƯƠNG III I MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Thông qua bài ôn tập hs khắc sâu những kiến thức cơ bản của chương III - Từ sau thất bại của An Dương Vương đến trước năm 938(chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền) đất nước chúng ta bị các triều đại phong kiến thống trị sử cũ gọi là thời kì Bắc thuộc. - Chính sách cai trị của bọn phong kiến phương Bắc đối với dân ta rất là tàn bạo. Không cam chịu sống nô lệ nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc, Khởi nghĩa hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng. - Trong thời kỳ Bắc thuộc bị áp bức nhưng nhân dân ta vẫn cần cù bền bỉ, lao động, sáng tạo để duy trì cuộc sống, do vậy nền kinh tế vẫn phát triển. 2. Kỹ năng: - Bồi dưỡng kĩ năng thống kê sự kiện theo thời gian 3. Thái độ : - Học sinh nhận thức sâu sắc về tinh thần đấu tranh bền bỉ giành độc lập dân tộcvà ý thức vươn lên bảo vệ văn hoá dân tộc II. CHUẨN BỊ. 1) Giáo viên: - Lược đồ khởi nghĩa Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí. 2) Học sinh: Bài chuẩn bị, tập ghi bài, sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. - Thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, phối kết hợp các phương pháp phân tích, vấn đáp, trực quan. VI. TIẾN TRÌNH. 1. Ổn định tổ chức lớp. Giáo viên điểm danh học sinh 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Trong thời kì bắc thuộc mặc dù bị áp bức bốc lột tàn nhẫn nhưng nhân dân ta vẫn kiên trì đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập để khắc sâu hơn kiến thức của chương Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học 4 Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm { nhóm 1,2: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ 179 TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc. { nhóm 3,4: Trong thời gian Bắc thuộc, nước ta bị mất tên, bị chia ra và nhập vào các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau như thế nào?hãy thống kê cụ thể qua từng giai đoạn bị đô hô? { nhóm 5,6: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kỳ Bắc thuộc như thế nào ? Giáo viên lập sẵn bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa sau đó gọi hs lên trình bày từng nội dung cụ thể TT. THỜI GIAN TÊN CUỘC KN NGƯỜI LÃNH ĐẠO TT. DIỄN BIẾN CHÍNH Ý NGHĨA sHãy nêu các biểu hiện cụ thể của những chuyển biến về kinh tế, văn hoá của nước ta thời kỳ Bắc thuộc( hoạt động nhóm nhỏ) sVăn hoá nước ta lúc này phát triển như thế nào? sXã hội nước ta thời Bắc thuộc như thế nào? s Theo em sau 1000 năm Bắc thuộc tổ tiên ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này? & Giáo viên sơ kết thêm: Hơn 1000 năm đấu tranh giàng độc lập tổ tiên ta để lại cho chúng ta Lòng yêu nước Tin thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước Ý thức vươn lên bảo vệ nền văn hoá dân tộc 1. Ách thống trị các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta như thế nào? a. thời kì này nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ. b. Nhà Hán: Châu Giao Nhà Ngô: Giao Châu Nhà Lương: Giao Châu Nhà Đường : An Nam đô hộ phủ. c. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta rất tàn bạo, thâm độcđẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng mọi mặt - Chính sách thâm hiểm nhất là muốn đồng hoá nhân dân ta. 2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta thời kỳ Bắc thuộc 3. Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội nước ta thời Bắc thuộc. Kinh tế: Nông nghiệp trồng lúanước phát triển, làm thuỷ lợi,rèn sắt, làm đồ gốm, dệt vải. Thương nghiệp giao lưu buôn bán. Văn Hoá: - Chủ Hán vào nước ta nhưng nhân dân ta vẫn có tiếng nói riêng Xã hội: Xã hội bị phân hoá QUAN LẠI ĐÔ HỘ HÀO TRƯỞNG VIỆT – ĐỊA CHỦ HÁN - 4)Củng cố và luyện tập. Ä Giáo viên cho học sinh làm bài tập 1,2 BT1:Dưới đây là sơ đồ ghi các mốc thời gian gắn liền với tên gọi của nước ta qua các thời kỳ, tương ứng với các triều đại Trung Quốc. Em hãy ghi vào bên trái tên của chính quyền đô hộ và bên phải tên gọi của nước ta. Năm 679 An Nam đô hộ phủ TK VI Giao Châu TKIII Giao Châu 111CN Giao Châu 179 Giao chỉ, cửu chân 5)Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà *Phần bài cũ: - Học bài theo nội dung đã ôn tập - Làm bài tập VBTLS cho hoàn chỉnh. *Phần bài mới:Chuẩn bị bài : « CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ HỌ KHÚC VÀ HỌ DƯƠNG» Các em soạn bài theo các câu hỏi sau 1.Khúc Thừa Dụ dựng quyển tự chủ trong hoàn cảnh nào ? 2. Trình bày diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán lần 1 6)Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: