Bài giảng môn Giáo dục kĩ năng sống 6

Bài giảng môn Giáo dục kĩ năng sống 6

- Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn

- Quan niệm về KNS

- Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS

 trong trường phổ thông

- Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà

 trường phổ thông

- GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL

- Thực hành GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL

 

ppt 103 trang Người đăng thu10 Lượt xem 582Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Giáo dục kĩ năng sống 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHAØO MÖØNG QUÍ THAÀY COÂVề tham dự lớp tập huấn Giáo dục kĩ năng sống trong HĐGD_NGLLGIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNGCHO HS PHỔ THÔNGChợ Gạo ngày 17 /10 / 2010NỘI DUNG TẬP HUẤN- Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn- Quan niệm về KNS - Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS trong trường phổ thông - Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà trường phổ thông - GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL- Thực hành GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL QUAN NIỆM VỀ KNSI.) Quan niệm về KNSII.) Vì sao phải GD KNS cho HS PT? Quan niệm về KNS Nhiệm vụMỗi người hãy nêu tên một KNS mà mình biết.Cho một ví dụ cụ thể về KNS- KN giao tiếp- KN tự nhận thức- KN xác định giá trị- KN tự tin- KN kiềm chế cảm xúc- KN thương lượng- KN từ chối- KN ra quyết định và giải quyết v/đ- KN ứng phó với căng thẳng- KN tìm kiếm sự giúp đỡ- KN kiên định- KN đặt mục tiêu- KN tìm kiếm và xử lí thông tin- KN tư duy phê phán- KN tư duy sáng tạo- Phần Động nãoTheo thầy cô, KNS là gì?Yêu cầuCá nhân suy nghĩ, ghi vào giấy A4Thời gian 5 phútCó nhiều quan niệm khác nhau về KNS:WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN. UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngàyQuan niệm về Kỹ năng sống (Life skills)UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dụcHọc để biết (Learning to know): bao gồm các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quảHọc làm người (Learning to be): bao gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tinHọc để sống với người khác (learning to live together): bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thôngHọc để làm: (Learning to do): KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệmKNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là KN làm chủ bản thân và KN XH cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. 	Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹpLưu ý:Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau: ví dụ: - KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;.. - KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,Lưu ý (tiếp):Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhauKNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Lưu ý (tiếp):KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ: Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đềTheo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:Giải quyết vấn đềSuy nghĩ/tư duy phân tích có phê phánKỹ năng giao tiếp hiệu quảRa quyết địnhTư duy sáng tạoKỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhânKỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trịThể hiện sự cảm thôngỨng phó với căng thẳng và cảm xúcThảo luận nhómVì sao cần GD KNS cho HS PT?Yêu cầu- Ghi kết quả thảo luận vào giấy A0- Thời gian 10 phútII. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhânKNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thôngBối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thôngGiáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới 	- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức Tương tácTrải nghiệmTiến trìnhThay đổi hành viThời gianTương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GDTrải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thứchình thành thái độ thay đổi HVThay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.Tự nhận thứcXác định giá trịKiểm soát cảm xúcỨng phó với căng thẳngTìm kiếm sự hỗ trợThể hiện sự tự tinGiao tiếpLắng nghe tích cựcThể hiện sự cảm thôngThương lượngGiải quyết mâu thuẫnHợp tácTư duy phê phánTư duy sáng tạoRa quyết địnhGiải quyết vấn đềKiên địnhQuản lí thời gianĐảm nhận trách nhiệmĐặt mục tiêuThảo luận nhóm	Hãy nêu nội dung và ý nghĩa của một KNS cụ thể? Để rèn luyện tốt KNS đó, chúng ta phải làm gì ?Yêu cầu- Mỗi nhóm chọn (hoặc bốc thăm) 1 KNS, ghi kết quả thảo luận trên giấy A0- Thời gian 15 phút(Tự nhận thức; xác định giá trị; giao tiếp; hợp tác; ra quyết định;giải quyết mâu thuẫn;giải quyết vấn đề; đặt mục tiêu)KỸ NĂNG GIAO TIẾPNội dung và ý nghĩa- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm giữa con người với con người. Giao tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của con người. - Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan trọng của KN giao tiếp. Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết lắng nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề, khuyến khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ.- Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư từ, điện thoại, email ...- Biết cảm thông, chia sẻ với người khác cũng là nội dung của KN giao tiếp.KN giao tiếp giúp cho các mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp, gần gũi hơn.Biểu hiện hành vi của kỹ năng giao tiếpChào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lắng nghe tích cực, cảm thông, chia sẻ, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, ...KỸ NĂNG GIAO TIẾPĐể quá trình giao tiếp có hiệu quả thì mỗi người cầnTôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếpTự đặt mình vào địa vị của người khácChăm chú lắng nghe khi đối thoạiLựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người ngheKết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt ... phù hợpChân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác đề học tậpNhững điều cần tránh trong giao tiếp- Tự hào, nói về mình quá nhiều- Tranh cãi với bạn đến cùng- Nói mỉa mai, châm biếm- Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều- Dùng những từ không hay- Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyệnKỸ NĂNG GIAO TIẾPĐặc điểm của một người giao tiếp tốt- Tự tin, tự trọng- Biết lắng nghe tích cực- Biết thể hiện sự đồng cảm- Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng- Thân thiện, gần gũi- Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề- Cân nhắc trước khi nói- Phản hồi đúng lúc, đúng sự việcKỸ NĂNG GIAO TIẾP1. Cách tiếp cận 	 Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. 2. Phương pháp dạy học/GD • Phương pháp dạy học (PPDH/GD) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH/GD.• PPDH/GD có ba bình diện: - Bình diện vĩ mô là Quan điểm DH/GD - Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học/GD - Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DHKỸ THUẬT DẠY HỌCPHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (theo nghĩa hẹp) 1Bình diện vi môBình diện trung gianBình diện vĩ môPP vĩ môPP Cụ thểPP vi môQUAN ĐIỂM DẠY HỌCQuan điểm dạy học Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đềPhương pháp dạy họcỞ bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trìnhPPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.Kĩ thuật dạy họcKĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...Khái niệm PPDH nằm trong mối quan hệ với rất nhiều thành phần của quá trình DH. Khái niệm PPDH là khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện khác nhau. PPDH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Không có sự thống nhất về phân loại các ...  luận D,.HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân côngSau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. • Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.• Phân loại các ý kiến.• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng • Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.ĐỘNG NÃO Brainstomming Kĩ thuật “ Trình bày một phút” • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”• GV nêu chủ đề cần thảo luận.• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” GV nêu chủ đề .GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học • Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. • Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm. • Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. Hoàn tất một nhiệm vụ GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giáKĩ thuật “Viết tích cực” • Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HSQUA HĐGD NGLL I. MỤC TIÊU Sau khi được tập huấn HV có khả năng:Trình bày được mục tiêu và khả năng giáo dục KNS trong HĐGD NGLL .Phân tích được nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong HĐGD NGLL, từ đó nắm được một cách khái quát các KNS có thể giáo dục cho HS và các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để thực hiện giáo dục KNS ở từng lớp trong chương trình HĐGD NGLL.Có ý thức giáo dục KNS cho học sinh khi thực hiện các HĐGD NGLL.Hoạt động 1: Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS trong HĐGD NGLL ở THPTThảo luận nhóm HĐGD NGLL có khả năng giáo dục KNS không ? Tại sao?. Hãy liệt kê các KNS chủ yếu được giáo dục trong HĐGD NGLL? * Kết luận: HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học văn hoá ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội. HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể , nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động và tiếp cận đời sống xã hội. Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục KNS cho học sinh. Khả năng giáo dục KNS cho học sinh thông qua việc chuyển tải các nội dung của HĐGD NGLL bằng các hình thức, phương pháp dạy học tích cực theo định hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường. CÁC KNS CHỦ YẾU ĐƯỢC GD TRONG HĐGD NGLLTự nhận thứcGiao tiếpSuy nghĩ sáng tạoRa quyết địnhLàm chủ bản thânHoạt động 2: Tìm hiểu về mục tiêu giáo dục KNS trong HĐGD NGLL Thảo luận nhóm:“Hãy trình bày mục tiêu GD KNS cho học sinh qua HDGD NGLL”* Kết luận: Mục tiêu giáo dục KNS cho HS trong HĐGD NGLL là :- Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung, lợi ích của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL. - Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp, của trường. Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng xử ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. - Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động, tự giác. Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL.Hoạt động 3: Tìm hiểu về nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong HĐGD NGLL ở THCSYêu cầu:Liệt kê những KNS và các PP/KTDHTC có thể GD cho học sinh qua HDGD NGLL . Thảo luận nhóm“Trình bày nội dung và địa chỉ giáo dục KNS qua HDGD NGLL” Các nhóm thảo luận theo nhiệm vụ phân công như sau:+ Nhóm 1,5 : lớp 6 + Nhóm 2 : lớp 7 + Nhóm 3 : lớp 8 + Nhóm 4 : lớp 9NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GD KNS TRONG HĐGD NGLL Lớp :  Chủ điểm/chủ đềTên hoạt độngKĩ năng sống có thể giáo dụcPP/KTDHTC có thể sử dụng GDKNSGhi chúTháng 9Tháng 10* Kết luận:	Có thể nói, theo cách giáo dục tiếp cận KNS, chủ đề nào, hoạt động nào của chương trình HDGD NGLL cũng có thể giáo dục KNS cho học sinh. Điều cần chú ý là làm sao lựa chọn được những nội dung giáo dục KNS phù hợp với nội dung của các chủ điem HDGD NGLL và cách thức chuyển tải những nội dung ấy cũng phải thật tự nhiên, thoải mái, tránh gượng ép, máy móc.BÀI 5THỰC HÀNH GD KNS CHO HS QUA HĐGD NGLLI. MỤC TIÊU Sau khi được tập huấn bài/nội dung này HV có khả năng:Thiết kế được các bài soạn, hoạt động có vận dụng cách tiếp cận giáo dục KNSThực hành các thiết kế bài soạn và điều chỉnh các thiết kế đó cho hoàn thiện hơnVận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong HĐGD NGLLTự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội dung giáo dục về KNS cho học sinh thông qua hoạt động GD NGLLHoạt động 1: Thực hành thiết kế hoạt độngYêu cầuMỗi nhóm cử một đại diện lên bốc thăm chủ đề sẽ thiết kế và thực hành. Hoạt động 1: Thực hành thiết kế hoạt độngYêu cầu- Các nhóm tiến hành thiết kế hoạt động - Chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng cần thiết cho việc thực hành. Cấu trúc thiết kế hoạt độngTên hoạt động:(Số tiết)I/ Mục tiêu 1.Về kiến thức2. Về kĩ năng3. Về thái độ (nếu có)II/ Các KNS có liên quan III/ Các PP/KTDH tích cực được sử dụngIV/ Tai lieu va phương tiện (Chỉ ghi tên phương tiện, ND cụ thể sẽ được trình bày cụ thể trong phần Tư liệu cuối bài soạn. VD:Hai trường hợp điển hình (để sử dụng trong HĐ 2)Phiếu giao việc cho các nhóm (để sử dụng trong HĐ 3)Cấu trúc thiết kế hoạt động (tiếp)V/ Tiến trình hoat động (4 giai đoạn)	1.Khám phá (Mở đầu)	2.Kết nối (Phát triển)	HĐ 1: .	HĐ 2:	.	3.Thực hành/luyện tập (Luyện tập/củng cố)	HĐ 3:	HĐ 4 :	4. Vận dụng (Hoạt động tiếp nối)	(Chú ý: Ghi rõ tên bốn giai đoạn, 	Mỗi giai đoạn, có thể gồm nhiều hơn một hoạt động và nên đánh số HĐ nối tiếp nhau giữa các giai đoạn)VI/ Tư liệu (Ghi rõ ND các phiếu bài tập cá nhân, phiếu giao việc cho các nhóm, các tình huống, các trường hợp điển hình,)Hoạt động 2: Thực hành tổ chức HĐ và rút kinh nghiệmYêu cầuĐại diện các nhóm lên bốc thăm về thứ tự thực hành tổ chức hoạt độngHoạt động 2: Thực hành tổ chức HĐ và rút kinh nghiệmTiến trình thực hành- Các nhóm (theo thứ tự vừa bốc thăm) lên thực hành hoạt động đã được thiết kế. Các nhóm khác đóng vai học sinh tham gia hoạt động- Rút kinh nghiệm sau phần thực hành của mỗi nhóm:BÀI TỔNG KẾTI. MỤC TIÊU Sau khi được tập huấn bài/nội dung này HV có khả năng:Hệ thống được các nội dung, phương pháp, hoạt động đã thực hiện trong khóa tập huấnSo sánh, đối chiếu với mục tiêu, mong đợi của khoá tập huấn đã đặt ra.Đánh giá toàn khoá tập huấn. Đưa ra các ý kiến nhận xét, thắc mắc (nếu có)Có thái độ tích cực tham gia và vận dụng sáng tạo vào thực tế.Hoạt động 1: 	Hệ thống lại những nội dung, phương pháp, hoạt động đã học về giáo dục KNS qua HDGD NGLLYêu cầu:	- Cả lớp đứng thành một vòng tròn và mỗi người hãy nhớ lại những nội dung, phương pháp đã học trong toàn bộ khoá tập huấn.	- Mỗi người có quyền ném bóng cho một người bất kì, người nhận được bóng phải kể tên một nội dung hoặc phương pháp đã được học trong khoá tập huấn 	(Lưu ý: Không được nêu ý kiến trùng với ý kiến của những người nói trước )* Kết luận: 	Hoạt động vừa rồi đã giúp chúng ta nhớ lại toàn bộ nội dung, phương pháp của khoá tập huấn. Đây là một hoạt động cần thiết để hệ thống lại những nội dung, phương pháp đã học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta khi thực hiện các nội dung, phương pháp này tại địa phương.Hoạt động 2: Đánh giá khoá tập huấn 1. Đánh giá tập thểYêu cầu	HV so sánh, đối chiếu với mục tiêu, mong đợi của khoá tập huấn xem những gì đã đạt được và những gì chưa đạt được. Phân tích tại sao chưa đạt được.2. Đánh giá cá nhân 	Yêu cầu	Mỗi HV viết câu trả lời vào phiếu đánh giá cá nhân về khoá tập huấn trong thời gian 3 phút* Kết luận:	Qua việc tự đánh giá khoá tập huấn vừa rồi chúng ta đã cùng nhìn nhận lại toàn bộ nội dung khoá học cũng như nhũng gì đã thu nhận được sau đợt tập huấn. Việc đánh giá khoá tập huấn sẽ giúp chúng ta phát huy những điểm mạnh, điểm thành công và thay đổi những điểm còn hạn chế cần điều chỉnh trong những lần tập huấn tiếp theo.Hoạt động 3: Bế mạc khoá tập huấnCHÚC THẦY CÔ NHIỀU SỨC KHOẺ Lê Thanh SửĐT : 0915185803Email : suthanhvcl@yahoo.com 

Tài liệu đính kèm:

  • pptBai giang.ppt