Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực ở một số bài thực hành môn Công nghệ 6

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực ở một số bài thực hành môn Công nghệ 6

Nghị quyết TW2 khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh .”

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã nêu: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh .”

Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã diễn ra một cách thường xuyên và có hiệu quả nhằm đáp ứng được yêu cầu mục tiêu của giáo dục đó là học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, đưa lý luận vào thực tiễn lao động, nâng cao khả năng thực hành cho học sinh để học sinh hình thành được kĩ năng cơ bản ban đầu. Sách giáo khoa môn Công nghệ mới đã viết theo hướng mở nhằm mục đích để giáo viên chủ động phân chia thời gian, phương pháp giảng dạy giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức tốt hơn. Sách giáo khoa môn Công nghệ mới cũng đưa ra rất nhiều tiết thực hành, chiếm tới 2/3 tổng số tiết, nhằm mục đích nâng cao kĩ năng thực hành cho học sinh. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ, tôi đã không ngừng học hỏi, đổi mới phương pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và mục tiêu giáo dục. Qua đó đòi hỏi giáo viên dạy bộ môn Công nghệ phải biết lựa chọn từng nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm mục tiêu của giáo dục.

 

doc 19 trang Người đăng vanady Lượt xem 6751Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực ở một số bài thực hành môn Công nghệ 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết TW2 khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh .”
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã nêu: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh .”
Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã diễn ra một cách thường xuyên và có hiệu quả nhằm đáp ứng được yêu cầu mục tiêu của giáo dục đó là học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, đưa lý luận vào thực tiễn lao động, nâng cao khả năng thực hành cho học sinh để học sinh hình thành được kĩ năng cơ bản ban đầu. Sách giáo khoa môn Công nghệ mới đã viết theo hướng mở nhằm mục đích để giáo viên chủ động phân chia thời gian, phương pháp giảng dạy giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức tốt hơn. Sách giáo khoa môn Công nghệ mới cũng đưa ra rất nhiều tiết thực hành, chiếm tới 2/3 tổng số tiết, nhằm mục đích nâng cao kĩ năng thực hành cho học sinh. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ, tôi đã không ngừng học hỏi, đổi mới phương pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và mục tiêu giáo dục. Qua đó đòi hỏi giáo viên dạy bộ môn Công nghệ phải biết lựa chọn từng nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm mục tiêu của giáo dục.
 Qua nhiều năm giảng dạy mụn Công nghệ ở trường THCS đặc biệt là từ khi thực hiện thay sỏch giỏo khoa và đổi mới phương phỏp dạy học tụi nhận thấy đõy là một vấn đề bổ ớch về lớ luận cũng như thực tiễn. Nú cú ý nghĩa rất lớn đối với việc nõng cao chất lượng bộ mụn bởi vỡ đối tượng là học sinh THCS thỡ về mặt thể chất cũng như tinh thần, sự nhận thức, năng lực tư duy của cỏc em đó phỏt triển ở mức độ cao hơn cỏc em ở bậc tiểu học và cỏc em ở lớp trờn thỡ cao hơn cỏc em ở lớp dưới. Nếu được khơi dậy đỳng mức tớnh tớch cực, sự chủ động trong học tập cũng như cỏc hoạt động khỏc khụng những làm cho cỏc em thu nhận được một lượng tri thức tốt nhất cho bản thõn mà cũn là cơ sở vững chắc để cỏc em bước vào bậc THPT – nơi mà cỏc em sẽ phải cú năng lực tư duy và ý thức tự học cao hơn.
Từ trước tới nay đó cú rất nhiều người đề cập đến vấn đề phỏt huy tớch tớnh cực của học sinh trong học tập Công nghệ bậc THCS. Tuy nhiờn những vấn đề mà cỏc nhà nghiờn cứu đưa ra chỉ ỏp dụng vào một bậc học cụ thể mà ớt đi sõu vào một khối lớp cụ thể vi vậy trong khuụn khổ bài viết này tụi chỉ xin lưu ý đến một khớa cạnh gắn liền với việc giảng dạy nhiều năm mụn Công nghệ, đú là một số biện phỏp sử dụng đồ dựng trực quan trong dạy học Công nghệ với mục đớch là gúp một phần nhỏ bộ vào việc nõng cao chất lượng giảng dạy mụn Công nghệ ở trường THCS nơi tụi đang giảng dạy, đồng thời cũng là để trao đổi ,học tập kinh nghiệm của cỏc thầy giỏo, cỏc đồng nghiệp nhằm nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn cũng như phương phỏp dạy học. 
Nếu thầy giỏo chỉ làm chức năng truyền thụ kiến thức thỡ sẽ thực hiện phương chõm “Thầy giỏo là trung tõm’’ học sinh sẽ thụ động tiếp nhận kiến thức, sẽ học thuộc lũng những gỡ thầy giỏo giảng và cho ghi cũng như trong sỏch đó viết. Đú chớnh là cỏch giảng dạy giỏo điều, nhồi sọ biến giỏo viờn thành người thuyết trỡnh, giảng giải và học sinh thụ động tiếp nhận những điều đó nghe, đó đọc. Cú nhà giỏo dục đó gọi đú là cỏch “Nhai kiến thức rồi mớm cho học sinh”.
 Chỳng ta đều biết rằng việc dạy học được tiến hành trong một quỏ trỡnh thống nhất gồm hai khõu cú tỏc dụng tương hỗ nhau: giảng dạy và học tập. Cả việc giảng dạy và học tập đều là một quỏ trỡnh nhận thức, tuõn theo những quy luật nhận thức. Nhận thức trong dạy học được thể hiện trong hoạt động của giỏo viờn và học sinh đối với việc truyền thụ và tiếp thu một nội dung khoa học được quy định trong chương trỡnh với những phương phỏp dạy học thớch hợp, những phương tiện hỡnh thức cần thiết để đạt được kết quả nhất định đó đề ra.
 Từ lõu cỏc nhà sư phạm đó nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh trong học tập. Nhà giỏo dục người Đức là Disterverg đó khẳng định đỳng đắn rằng: “Người giỏo viờn tồi truyền đạt chõn lớ, người giỏo viờn giỏi dạy cỏch tỡm ra chõn lớ”.
 Điều này cú nghĩa rằng người giỏo viờn khụng chỉ giới hạn cụng việc của mỡnh ở việc đọc cho học sinh ghi chộp những kiến thức cú sẵn, bắt cỏc em học thuộc lũng rồi kiểm tra điều ghi nhớ của cỏc em thu nhận được ở bài giảng của giỏo viờn hay trong sỏch giỏo khoa. Điều quan trọng là giỏo viờn cung cấp cho cỏc em những kiến thức cơ bản (bao gồm kiến thức khoa học, sự hiểu biết về cỏc quy luật, nguyờn lớ và cỏc phương phỏp nhận thức) làm cơ sở định hướng cho việc tự khỏm phỏ cỏc kiến thức mới, vận dụng vào học tập và cuộc sống. 
Nhằm để thực hiện tốt mục tiờu giỏo dục và chương trỡnh giỏo dục đổi mới hiện nay, người giỏo viờn cần phải đổi mới phương phỏp dạy học cho phự hợp với hướng dạy học “Lấy học sinh làm trung tõm”. Đú cũng chớnh là vấn đề của mỗi người giỏo viờn Công nghệ đó và đang quan tõm hiện nay, với hy vọng gúp phần nõng cao chất lượng giảng dạy bộ mụn Công nghệ . Vỡ vậy mà trong bài viết này tụi xin trỡnh bày: “Phương phỏp dạy học tích cực ở một số bài thực hành mụn Công nghệ 6” sẽ giỳp cho việc dạy học theo phương phỏp mới và việc thực hiện chương trỡnh giỏo dục mới sẽ đạt hiệu quả cao hơn như mong muốn.
2. Mục đớch của việc nghiờn cứu đề tài:
 Về lớ luận và thực tiễn, việc phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh trong giờ thực hành mụn Công nghệ 6 là điều cần thiết và quan trọng để nõng cao hiệu quả giỏo dục. Đú chớnh là lớ do chủ yếu để nghiờn cứu vấn đề này. Nội dung gồm:
a. Cơ sở lớ luận của việc dạy-học thực hành môn Công nghệ 6 
b. Thực tiễn của việc dạy-học thực hành môn Công nghệ 6 
c. Những biện phỏp dạy-học thực hành môn Công nghệ 6 cú hiệu quả.
4. Phương phỏp nghiờn cứu:
a- Đối tượng nghiờn cứu.
- Nội dung chương trỡnh SGK.
- Sỏch hướng dẫn giỏo viờn, phõn phối chương trỡnh Công nghệ THCS, và cỏc tài liệu cú liờn quan
- Đối tượng HS THCS đặc biệt là HS lớp 6.	
- Giỏo viờn dạy bộ mụn và thực trạng việc dạy thực hành ở trường THCS hiện nay.
b- Nhiệm vụ, mục đớch.
- Nhỡn rừ thực trạng việc dạy-học thực hành môn Công nghệ 6 THCS những ưu điểm, nhược điểm.
- Rỳt ra những yờu cầu chung và bài học kinh nghiệm khi giảng dạy thực hành gắn với yờu cầu đổi mới phương phỏp dạy học môn Công nghệ .
c- Phương phỏp nghiờn cứu.
- Phương phỏp phõn tớch, tổng hợp. điều tra, phỏn đoỏn.
- Phương phỏp thực nghiệm.
- Phương phỏp khảo sỏt đỏnh giỏ.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
 So sỏnh kiểu dạy học truyền thống và phương phỏp dạy học nhằm phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh,chỳng ta thấy rừ những điều khỏc biệt cơ bản trong quỏ trỡnh dạy và học. Xin trớch dẫn một vài vớ dụ của giỏo sư Phan Ngọc Liờn và tiến sĩ Vũ Ngọc Anh để thấy rừ sự khỏc biệt đú:
KIỂU DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
PPDH PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HS
1. Cung cấp nhiều sự kiện, được xem là tiờu chớ cho chất lượng giỏo dục.
2. GV là nguồn kiến thức duy nhất, phần lớn thời gian trờn lớp dành cho GV thuyết trỡnh, giảng giải, HS thụ động tiếp thu kiến thức thụng qua nghe và ghi lại lời của GV.
3. Học sinh chỉ làm việc một mỡnh trờn lớp, ở nhà hoặc với GV khi kiểm tra.
4. Nguồn kiến thức thu nhận được của HS rất hạn hẹp, thường giới hạn ở cỏc bài giảng của GV, SGK
5. Hỡnh thức tổ chức dạy học chủ yếu ở trờn lớp
1. Cung cấp những kiến thức cơ bản được chọn lựa phự hợp với yờu cầu, trỡnh độ của HS, nhằm vào mục tiờu đào tạo.
2. Ngoài bài giảng của GV ở trờn lớp HS được tiếp xỳc với nhiều nguồn kiến thức khỏc, vốn kiến thức đó học, kiến thức của bạn bố, SGK, tài liệu tham khảo, thực tế cuộc sống.
3. HS ngoài việc tự nghiờn cứu cũn trao đổi, thảo luận với cỏc bạn trong tổ, lớp, trao đổi ngoài giờ. HS đề xuất ý kiến, thắc mắc, trao đổi với GV.
4. Nguồn kiến thức của HS thu nhận rất phong phỳ, đa dang
5. Dạy ở trờn lớp, ở thực địa, ngay tại gia đình, lớp học, cỏc hoạt động ngoại khoỏ....
Như vậy qua so sỏnh hai kiểu dạy học trờn thỡ ta thấy phương phỏp phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn .Tuy nhiờn nú đũi hỏi giỏo viờn và học sinh phải được “Tớch cực hoỏ’’ trong quỏ trỡnh dạy- học, phải chủ động sỏng tạo. Muốn đạt được điều đú GV cần ỏp dung nhiều phương phỏp dạy - học trong đú cú phương phỏp linh hoạt. Cần phải tiếp thu những điểm cơ bản cú tớnh nguyờn tắc của cỏch dạy truyền thống song phải luụn luụn đổi mới, làm một cuộc cỏch mạng trong người dạy và người học để khắc phục sự bảo thủ, thụ động như: Giỏo viờn chỉ chuẩn bị giảng những điều học sinh dễ nhớ, học sinh chỉ chỳ trọng ghi lời giảng của giỏo viờn và kiến thức trong sỏch để trỡnh bày lại khi kiểm tra. 
2. Cơ sở thực tiễn:
 Thực tiễn của việc dạy học phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh trong trường THCS hiện nay:
 Trong vài năm gần đõy, bộ mụn Công nghệ trong trường THCS đó được chỳ trọng hơn trước. Đã được cung cấp thờm cỏc trang thiết bị và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy và học.
 Tuy nhiờn qua nhiều năm giảng dạy bộ mụn này tụi thấy rằng việc dạy học mụn Công nghệ hiện nay vẫn cũn giặp rất nhiều khú khăn, nhưng trở ngại nhất là việc phỏt huy tớnh tớch cực của học sinh trong việc học thực hành, tuy đó được phổ biến, học tập bồi dưỡng thường xuyờn theo chu kỳ nhưng kết quả đạt được khụng đỏng là bao. Thực trạng của vấn đề này cú thể giải thớch ở những nguyờn nhõn cơ bản sau đõy: 
 Thứ nhất là vẫn tồn tại một quan niệm cố hữu cho rằng mụn Công nghệ là những mụn phụ. Điều này được thể hiện việc quan tõm đến chất lượng bộ mụn từ cấp lónh đạo chưa đỳng mức. 
Thứ hai là về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập tuy đó được đầu tư nhưng vẫn cũn thiếu so với yờu cầu giỏo dục hiện nay về đồ dựng dạy. Tỡnh trạng dạy chay vẫn cũn khỏ phổ biến. Trong suốt quỏ trỡnh học bộ mụn Công nghệ 6 cả thầy và trũ chưa cú điều kiện tham chương trỡnh học nấu ăn, hay tập huấn về may vỏ thờu, đan vỡ khụng cú kinh phớ. Điều đú làm cho vốn kiến thức kiến thức của cỏc em chỉ bú gọn trong sỏch vở và bài giảng . 
 Nguyờn nhõn thứ ba là việc phỏt huy tớnh tớch cực học tập của học sinh trong học tập bộ mụn Công nghệ cũn nhiều hạn  ...  thụng qua việc kiểm tra - đỏnh giỏ thực hành thớ nghiệm giỳp cho giỏo viờn nắm thờm những thụng tin về kĩ năng thực hành, ý thức cẩn thận và tớnh tiết kiệm của mỗi học sinh. Ngoài ra qua hỡnh thức kiểm tra- đỏnh giỏ này cũn cho giỏo viờn thấy được ngoài sự nổ lực học tập cỏ nhõn của mỗi học sinh mà cũn biết nổ lực làm việc trong nhúm- thể hiện sự hợp tỏc trong học tập.
Như vậy đõy là hỡnh thức đỏnh giỏ khỏ toàn diện về kiến thức, kĩ năng và thỏi độ học tập của học sinh. Thụng qua hỡnh thức đỏnh giỏ này giỳp cho giỏo viờn uốn nắn kịp thời những học sinh cú thỏi độ học tập chưa tốt, ý thức chưa cao, cú tớnh cỏ nhõn để dần dần giỳp cho việc phỏt triển nhõn cỏch của học sinh một cỏch toàn diện. Do đú để đỏnh giỏ và nắm được những thụng tin chớnh xỏc của từng nhúm, từng học sinh trong một tiết thực hành thớ nghiệm, thỡ người giỏo viờn ngoài việc tổ chức - hướng dẫn cho học sinh thực hành thớ nghiệm mà cũn phải biết quan sỏt và quản lớ toàn lớp học. Để làm tốt điều này, theo tụi cần tiến hành bằng 2 phiếu: Phiếu thực hành của học sinh và phiếu quản lớ của giỏo viờn. Cho học sinh thực hành thớ nghiệm theo nhúm, rồi ghi lại tường trỡnh theo mẫu sau:	1- PHIẾU THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH
 Bài thực hành số  Tờn bài thực hành
 Lớp Nhúm..
 Họ và tờn cỏc thành viờn trong nhúm:
1/;2/; 3/............
4/..;5/; 6 /.........
¯ Phần nhận xột và đỏnh giỏ của giỏo viờn:
Nhận xột
Đỏnh giỏ
í thức thỏi độ (2điểm )
Thao tỏc thực hành (3điểm )
Kết quả 
(5điểm )
Tổng điểm
- Điểm ở cỏc mục: í thức - thỏi độ, thao tỏc thực hành, kết quả thớ nghiệm được giỏo viờn đỏnh giỏ tại lớp bằng cỏch ghi vào trong phiếu quản lớ của giỏo viờn.
- Điểm cho toàn bài thực hành của học sinh bằng cỏch tổng điểm của 3 mục đó nờu ở trờn sau khi đó tớnh trung bỡnh.
- Cuối tiết thực hành giỏo viờn yờu cầu mỗi nhúm học sinh tự đỏnh giỏ nhận xột để chọn ra những cỏ nhõn tiờu biểu đỏnh dấu (+) và ngược lại phờ bỡnh những cỏ nhõn khụng tham gia tớch cực đỏnh dấu (-) vào tờn những thành viờn đú trong phiếu thực hành.
Thụng qua những vấn đề vừa nờu ở trờn giỳp cho giỏo viờn đỏnh giỏ chớnh xỏc về thỏi độ, kĩ năng và kiến thức của từng nhúm, từng học sinh trong thực hành. Đõy cũng chớnh là động cơ quan trọng giỳp cho học sinh tớch cực chủ động sỏng tạo trong học tập.
VÍ DỤ
Tuần 25: Tiết 47
Bài 24: thực hành: tỉa hoa trang trí món ăn từ
 một số loại rau, củ, quả (T1)
I. Mục tiêu: 
Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được các mục tiêu dưới đây:
- Biết cách tỉa hoa trang trí bằng rau, củ, quả.
- Thực hiện tỉa được một số mẫu hoa đơn giản, thông dụng để trang trí món ăn.
- Có ý thức vận dụng vào thực tế để tỉa hoa trang trí món ăn.
II. Chuẩn bị
GV: - Bộ dụng cụ cắt tỉa trang trí món ăn; cà chua
HS: - Cà chua 2 quả, dư chuột 1 quả, ớt 2 quả, hành lá 2 cây, dao, kéo, đĩa trắng, bình nước 
III. Cỏc hoạt động dạy- học
1. ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ 
- Câu hỏi: Tác dụng của việc trang trí món ăn? Khi trang trí,, trình bày món ăn chúng ta cần chú ý điều gì?
3. Bài mới
 Để có một món ăn ngon miệng, ngoài việc lựa chọn thực phẩm, chế biến món ăn, ta cũng cần chú ý đến trình bày trang trí món ăn để tăng thêm vẻ hấp dẫn ngon miệng. Bài học hôm nay sẽ giới thiệu cho chúng ta một số cách trang trí món ăn đơn giản mà vẫn hiệu quả
* Nội dung dạy học
HĐ1: GV nêu yêu cầu giờ thực hành
*/Về kĩ năng: 
- Biết được một số nguyên liệu, dụng cụ và kĩ thuật tỉa hoa trang trí món ăn
- Trình bày được sản phẩm trên một món ăn 
*/Về ý thức:
Nghiêm túc, trật tự, vệ sinh sạch sẽ, an toàn
+ Quy tắc an toàn lao động, sử dụng dao kéo an toàn
+ Quy trình thực hành.
+ Kiểm tra chuẩn bị từng nhóm
HĐ2: Giới thiệu quy trình thực hành
HĐ của GV
HĐ của HS
a. Nguyên liệu
- Các loại rau, củ, quả: hành lá, hành củ, ớt, dưa chuột, cà chua
b. Dụng cụ
- Dao bản to, mỏng; dao nhỏ, mũi nhọn; dao lam; kéo nhỏ, mũi nhọn; thau nhỏ
- GV hướng dẫn
+ Ngồi thoải mái, vai thẳng, đầu hơi cúi, mắt chăm chú nhìn dao
+ Tay trái cầm nguyên liệu, tay phải cầm dao, ngón tay cái tì lên sống dao, ngón tay trỏ áp vào má dao, giữ cho dao không bị lệch ra ngoài; ba ngón tay còn lại nắm chặt chuôi dao.
- Dùng dao cắt ngang phần cuống quả cà chua nhưng còn để dính lại một phần.
- Lạng phần vỏ cà chua dày 0,1- 0, 2 cm từ cuống theo dạng vòng trôn ốc xung quanh quả cà chua để có 1 dải dà i
- Cuộn vòng từ dưới lên, phần cuống dùng làm đế hoa
- Cách tỉa hoa đồng tiền và hoa huệ tây từ quả ớt
- Cách tỉa hoa hình bó lúa từ dưa chuột
- Gv lưu ý hs 1 số sai hỏng thường gặp trong quá trình thực hành:
+ Dao sắc rất dễ đứt cánh hoa, do đó cần thận trọng
+ Không lạng phần vỏ hoa quá dày sẽ khó uốn cánh hoa
+ Không lạng phần vỏ quá mỏng vì cánh khi cuốn dễ đứt, dễ dính
+ Khi cuốn hoa, lòng bàn tay phải đỡ phần cuống hoa
+ Bày sản phẩm vào đĩa
- Hs quan sát, theo dõi sự hướng dẫn của gv để nắm bắt được cách thực hiện thao tác
- Hs quan sát, 
- Hs quan sát, lắng nghe
- Hs quan sát, 
HĐ3: Tổ chức HS thực hành
HĐ của GV
HĐ của HS
- Gv chia các nhóm, phân công nhóm trưởng
- Gv tổ chức cho lơp bắt đầu thực hành, nêu rõ nhiệm vụ thực hành
- Nhắc nhở học sinh các nguyên tắc ăn toàn thực hành
- Theo dõi, quan sát, hướng dẫn hs kịp thời
- Hs nhận nhiệm vụ thực hành
- Hs nhớ các quy tắc an toàn thực hành
- Hs thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Cho 1 số hs trình bày sản phẩm của mình trước lớp để các hs khác quan sát, nhận xét sản phẩm
- Hs lắng nghe, rút kinh nghiệm
- Trình bày sản phẩm, các hs nhận xét kết quả và rút kinh nghiệm cho nhau
- Nhóm trưởng theo dõi đánh giá ý thức từng thành viên vào phiếu
4. Nhận xét, đánh giá kết quả:
 A. Nhận xét: 
- Sự chuẩn bị của học sinh. ý thức thực hành của nhóm ( cá nhân). Nhận xét ý thức bảo đảm vệ sinh an toàn lao động. Đánh giá quy trình thực hành của các nhóm.
B. Đánh giá:
*/ Học sinh tự đánh giá: Đánh dấu (+) cho HS có ý thức thực hành tốt
 Đánh dấu (-) cho HS có ý thức thực hành chưa tốt
*/ GV thu phiếu và nhận xét cho điểm
- ý thức thực hành : (2điểm)
- Thao tỏc thực hành (3điểm )
 - Kết quả (5điểm )
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nhắc hs đọc trước phần 2. Tỉa hoa từ cây hành và cà rốt
- Giờ sau chuẩn bị theo nhóm: .
a. Nguyên liệu
- Các loại rau, củ, quả: hành lá 2 cây, ớt 2 quả, tỏi, dưa chuột 2 quả, cà chua 2 quả, 
b. Dụng cụ
- Dao nhỏ, mũi nhọn; dao lam; kéo nhỏ, mũi nhọn; thau nhỏ
III. HIỆU QUẢ CỦA SKKN:
Qua phương pháp dạy học tích cực ở một số bài thực hành môn Công nghệ 6 tụi nhận thấy kết quả khả quan như sau:
- Cỏc em yờu thớch mụn học nhiều hơn.
- Những bài thực hành sau cỏc em tham gia nhiệt tỡnh hơn. Cú những bài thực hành cỏc em tham gia thành công ở tại gia đình như: cắm hoa, lựa chọn trang phục phù hợp, tỉa hoa trang trí món ăn.
- Điểm kiểm tra của cỏc em được cải thiện rỏ rệt, điểm dưới trung bỡnh rất ớt.
- Cỏc em cú thể ứng dụng kiến thức học được trong mụn học vào việc giữ vệ sinh trường lớp, bản thõn.
- Phần lớn cỏc em đó cú ý thức học tập bộ mụn và cú phương phỏp học tập tốt.
- Đại bộ phận cỏc em đó hỡnh thành được một số kỹ năng đơn giản, hoàn thiện được sản phẩm, biết làm được một số sản phẩm đơn giản như vỏ gối hình chữ nhật, biết cắm hoa trang trí, tỉa hoa trang trí
- Cơ bản là cỏc em biết tớch cực, chủ động trong việc lĩnh hội cỏc kiến, chủ động phân công nhau chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ thực hành. Các em học sinh lớp 6 đã biết tổ chức làm việc theo cặp, theo nhóm, qua đó giáo dục tinh thần đoàn kết cho các em
* Kết quả cụ thể:
 - Năm học 2011 - 2012 tôi được phân công dạy môn Công nghệ khối 6 gồm 4 lớp 6A, 6B, 6C, 6D. 
- Lớp 6A,6D tôi dạy thực hành theo cách phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, tổ chức cho học sinh thực hành theo cặp theo nhóm, cho các em chủ động phân chia công việc, tự theo dõi, đánh giá kết quả chéo nhau trong nhóm. Kết quả thấy rằng: ở lớp 6A, 6D các em học sinh tự tin hơn trong công việc, chủ động hơn trong các giờ thực hành, trong lớp học sinh có ý thức hơn do bị bạn theo dõi đánh giá, chất lượng sản phẩm tốt hơn
Lớp
Bài kiểm tra
Sĩ số
Giỏi
8 - 10
Khỏ
6,5 - <8
Trung bỡnh
5 - < 6,5
Yếu
< 5
TB trở lờn
>5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
TH15' HKI
29
12
41
15
52
2
7
0
0
29
100
6A
TH15' HKI
29
14
48
12
41
3
11
0
0
29
100
6D
TH45' HKI
29
10
34,5
14
48,3
5
17,2
0
0
29
100
6D
TH45' HKI
29
13
45
12
41
4
14
0
0
29
100
- Lớp 6B, 6C tôi dạy theo phương pháp truyền thống, học sinh tự chuẩn bị và thực hành riêng sau đó thì cho chấm chéo. Gv chấm sản phẩm theo tiêu chuẩn chung Do đó học sinh không thể chuẩn bị được đầy đủ các nguyên liệu, dụng cụ để thực hành, các em 6C, 6B có kết quả bài kiểm tra kém hơn
Lớp
Bài kiểm tra
Sĩ số
Giỏi
8 - 10
Khỏ
6,5 - <8
Trung bỡnh
5 - < 6,5
Yếu
< 5
TB trở lờn
>5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6B
TH15' HKI
29
5
17
10
34,5
10
34,5
4
14
25
86
6C
TH15' HKI
29
4
14
9
31
13
45
3
10
26
90
6B
TH45' HKI
29
6
20,5
12
41
10
34,5
1
4
28
96
6C
TH45' HKI
29
4
14
10
34,5
10
34,5
5
17
24
83
C . KẾT LUẬN 
Trong thực tế giảng dạy các bài thực hành Cụng nghệ 6 thì tôi thấy rằng vai trò của mỗi một người giáo viên là rất quan trọng. Muốn có một giờ học thực hành thành công thì người giáo viên phải đầu tư thời gian, công sức soạn bài , chuẩn bị công phu các bước lên lớp. Trong một giờ thực hành thì Gv luôn mềm dẻo các phương pháp dạy học, không nên áp dụng cứng nhắc một phương pháp nào. Trong một bài cũng cần có nhiều phương pháp khác nhau Tuy nhiên người Gv cũng chỉ đóng vai trò làm người hướng dẫn các em mọi hoạt động, để các em chủ động sáng tạo trong các tình huống thực hành thì giờ thực hành sẽ thành công. Vậy với cương vị là người chỉ đạo, hướng dẫn, người giỏo viờn phải luụn tỏc động ý thức học tập của cỏc em, phải khơi dậy trong cỏc em sự tỡm tũi, ham hiểu biết, sẵn sàng khỏm phỏ khoa học cú như thế mới đem lại hiệu quả. Trong một giờ thực hành cần chú ý các vấn đề sau:
- Sử dụng tốt đồ dựng dạy học:
- Tổ chức thực hành đỳng phương phỏp, phõn chia thời gian hợp lớ.
- Đỏnh giỏ đỳng, nhận xột kịp thời
Làm tốt các vấn đề trên giờ thực hành sẽ thành công, học sinh sẽ hứng thú học thực hành. Cú như vậy chỳng ta mới gúp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động làm chủ nước nhà: cú trỡnh độ văn hoỏ cơ bản, phẩm chất đạo đức tốt, cú sức khoẻ, thụng minh sỏng tạo đỏp ứng được những yờu cầu phỏt triển kinh tế – xó hội của đất nước trong thời đại cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ . 
 Cộng Hòa, Ngày 25 thỏng 2 năm 2012
 Người thực hiện 
 Nguyễn Thị Thuận

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Lop 6 CN.doc