Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 26: Dẫn nhiệt

Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 26: Dẫn nhiệt

- MỤC TIÊU:

- Hs tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt.

- So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí.

- Thực hiện được TN về sự dẫn nhiệt, các TN chứng tỏ tính dẫn nhiệt kém của chất lỏng, chất khí.

- Hs có kỹ năng quan sát hiện tượng vật lý.

- Có thái độ: Hứng thú học tập bộ môn, ham hiểu biết khám phá thế giới xung quanh.

B- CHUẨN BỊ:

 - Đồ dùng:

 

doc 3 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1163Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí lớp 8 - Tiết 26: Dẫn nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn:........................
Ngày Giảng:
8A:.....................................
8B:....................................	.
Tiết 26:
Dẫn nhiệt
A- Mục tiêu:
- Hs tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt.
- So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí.
- Thực hiện được TN về sự dẫn nhiệt, các TN chứng tỏ tính dẫn nhiệt kém của chất lỏng, chất khí.
- Hs có kỹ năng quan sát hiện tượng vật lý.
- Có thái độ: Hứng thú học tập bộ môn, ham hiểu biết khám phá thế giới xung quanh.
B- Chuẩn bị:
 - Đồ dùng:
+ Cho mỗi nhóm Hs:1 đèn cồn, 1 giá TN, 1 thanh đồng óc gắn các đinh bằng sáp.
	 - Bộ TN hình 22.2
-1 Giá đựng ống nghiệm, kẹp gỗ, 2 ống nghiệm, sáp (1 ống nghiệm có nút) – làm TN 22.3; 22.4
 - Những điểm cần lưu ý:
	+ Dẫn nhiệt là quá trình truyền năng lượng trực tiếp giữa các hạt vi mô.
+ SGK lý 8 mới không yêu cầu tìm hiểu cơ chế của sự dẫn nhiệt mà chỉ yêu cầu nghiên cứu quá trình này về mặt hiện tượng.
 - Kiến thức bổ xung: 
C- Các hoạt động trên lớp:
	I- ổn định tổ chức:
 Sĩ số: 8A: ..; 8B: .. 
II- Kiểm tra bài cũ:
 	Hs1: Nhiệt năng của vật là gì? Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt lượng? Trả lời bài tạp 21.3.
BT 21.3: Động năng, thế năng, nhiệt năng.
 	Hs2: Có thể thay đổi nhiệt năng của vật bằng cách nào? Cho ví dụ.
	 Gv: ĐVĐ (SGK)
III- Bài mới:
Phương pháp
Nội dung
Hs: Đọc – cho biết đồ dùng TN và cách tién hành TN.
Hs: Hoạt động nhóm làm TN.
Thảo luận nhóm trả lời C1 -> C3. 
-? Em hãy nêu 1 số ví dụ về sự dẫn nhiệt trong thực tế.
Gv: Các chất khác nhau tính dẫn nhiệt có khác nhau không? II,
-? Phải làm TN như thế nào để kiểm tra điều đó?
Hs: Nêu phương án kiểm tra.
Gv: Đưa ra dụng cụ hình 22.2 (chưa gắn đinh)
-? Em hãy nêu cách kiểm tra tính dẫn nhiệt của đồng, nhôm, thuỷ tinh?
Hs: Hoạt động nhóm làm TN hình 22.2. Trả lời C4; C5. 
Gv: Chốt lại
Hs: Nghiên cứu TN2 hình 22.3
- Nêu dụng cụ và cách làm TN.
Hs: Hoạt động nhóm làm TN 22.3
- Lưu ý: Cho sáp vào đáy ống nghiệm hơ nóng cho sáp nóng chảy bám vào đáy ống, để khi đổ nước vào sáp không nổi lên.
Hs: Quan sát hiện tượng trả lời C6.
Gv: Tương tự ta làm TN để kiểm tra tính dẫn nhiệt của không khí.
Hs: Nghiên cứu TN3
-? Có thể để miếng sáp sát vào ống nghiệm được không? Tại sao?
(không, để tránh nhầm lẫn sự dẫn nhiệt của không khí và thuỷ tinh).
Hs: Hoạt động nhóm làm TN. Quan sát hiện tượng nêu nhận xét – trả lời C7. 
Gv: Chất khí dẫn nhiệt lém hơn cả chất lỏng.
-? Em hãy nêu những điểm cơ bản cần nắm trong bài?
- Gợi ý C12:
-? Về mùa rét t0 cơ thể (tay) so với t0 của kim loại như thế nào? 
Như vậy nhiệt sẽ được truyền từ cơ thể vào kim loại.
Hs: Vận dụng giải thích.
I- Sự dẫn nhiệt:
 1- Thí nghiệm:
 2- Trả lời câu hỏi:
C1: Nhiệt đã truyền đến sáp làm cho sáp nóng lên và chảy ra.
C2:
 Theo thứ tự từ a -> b -> c -> d -> e.
C3:
 Nhiệt được truyền dần từ đầu A đến đầu B của thanh đồng.
- Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của vật.
II- Tính dẫn nhiệt của các chất:
TN1:
C4:
 Không. Kim loại dẫn nhiệt tốt hơn thuỷ tinh.
C5:
 Trong 3 chất này thì đồng dẫn nhiệt tốt nhất, thuỷ tinh dẫn nhiệt kém nhất.
* Kết luận: Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
TN2:
C6:
 Khi nước ở phần trên ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm không bị nóng chảy.
* Kết luận: Chất lỏng dẫn nhiệt kém.
TN3:
C7:
 Miếng sáp không chảy ra -> chứng tỏ không khí dẫn nhiệt kém.
* Kết luận: 
- Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
- Chất lỏng, chất khí dẫn nhiệt kém.
III- Vận dụng:
* Ghi nhớ:
* Vận dụng:
C8:
C9: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt, còn sứ dẫn nhiệt kém.
C10: Vì không khí ở giữa các lớp áo mỏng dẫn nhiệt kém.
C11:
 Mùa đông để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim.
C12:
 Vì kim loại dẫn nhiệt tốt hơn. Những ngày rét t0 bên ngoài thấp hơn t0 cơ thể -> khi sờ vào kim loại t0 từ cơ thể truyền vào kim loại và phân tán trong kim loại nhanh nên ta cảm thấy lạnh..
 Ngược lại những ngày nóng t0 bên ngoài cao hơn t0 cơ thể nên nhiệt từ kim loại truyền vào cơ thể nhanh và ta có cảm giác lạnh.
IV- Củng cố:
	- Trả lời bài tập 22.1; 22.2 
	(Kết quả: Bài 22.1- B ; Bài 22.2- C).
V- Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ. Tìm hiểu thêm sự dẫn nhiệt trong thực tế và các ứng dụng của nó.
- Đọc “Có thể em chưa biết”.
- Làm bài tập 22.3 -> 22.6 (29 – SBT).
- Đoc trước bài “Đối lưu – Bức xạ nhiệt”.
D- Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docT25.doc