Giáo án Sinh học nâng cao Lớp 11 - Tiết 5, Bài 5: Thực hành Thoát hơi nước và nhận biết chất khoáng - Năm học 2006-2007

Giáo án Sinh học nâng cao Lớp 11 - Tiết 5, Bài 5: Thực hành Thoát hơi nước và nhận biết chất khoáng - Năm học 2006-2007

A MỤC TIÊU BÀI HỌC

1 Kiến thức:

- Học sinh thấy rõ được hiện tượng thoát hơi nước qua lá.

- Phân biệt tác dụng các loại phân hoá học chính.

2 Kĩ năng:

- Học sinh biết làm thí nghiệm đo cường độ thoát hơi nước.

- Biết phân biệt vai trò độ tan của từng loại phân hoá học.

B CHUẨN BỊ

1. GV: Cân đĩa, đồng hồ bấm dây, khay thí nghiệm: cốc thuỷ tinh, đũa, nước cất.

2. HS: Mẫu các loại phân hoá học: urê, SA, NPK, kali, lân.

 Giấy báo, bút chì, kéo, thước, lá cà phê.

C THỰC HÀNH

1 Ổn định

2 Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 10 cách tính lượng phân bón theo 1 thu hoạch định trước.

3 Thực hành

 

doc 2 trang Người đăng vanady Lượt xem 1045Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học nâng cao Lớp 11 - Tiết 5, Bài 5: Thực hành Thoát hơi nước và nhận biết chất khoáng - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 5 – Bài 5: Thực hành: 
THOÁT HƠI NƯỚC VÀ NHẬN BIẾT CHẤT KHOÁNG
A MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1 Kiến thức: 
- Học sinh thấy rõ được hiện tượng thoát hơi nước qua lá.
- Phân biệt tác dụng các loại phân hoá học chính.
2 Kĩ năng:
- Học sinh biết làm thí nghiệm đo cường độ thoát hơi nước. 
- Biết phân biệt vai trò độ tan của từng loại phân hoá học. 
B CHUẨN BỊ 
1. GV: Cân đĩa, đồng hồ bấm dây, khay thí nghiệm: cốc thuỷ tinh, đũa, nước cất. 
2. HS: Mẫu các loại phân hoá học: urê, SA, NPK, kali, lân.
 Giấy báo, bút chì, kéo, thước, lá cà phê.
C THỰC HÀNH 
1 Ổn định 
2 Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 10’ cách tính lượng phân bón theo 1 thu hoạch định trước. 
3 Thực hành 
Hoạt động của thầy 
Hoạt động của trò 
- Phân lớp thành 4 tổ ở 4 dãy bàn thí nghiệm.
- Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh: mẫu phân hoá học, lá cà phê,...
- GV hướng dẫn chi tiết các thao tác thí nghiệm I, sau đó cho từng tổ tiến hành làm thí nghiệm 
Cho mỗi tổ nhận khay thí nghiệm gồm: 3 cốc thuỷ tinh, 3 đũa thuỷ tinh, nước cất.
GV hướng dẫn cho các dạng phân hoá học vào từng cốc và yêu cầu từng tổ tiến hành thí nghiệm như sau :
- Quan sát màu sắc, hình dạng.
- Hoà vào nước cất khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh để nhận biết độ tan. 
- Nêu được vai trò của từng loại phân hoá học.
- Vai trò của từng loại phân đối với cây trồng ở địa phương: cà phê, chè, rau
I . THÍ NGHIỆM I : Đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh:
Bước 1: Để cân ở trạng thái cân bằng 
Bước 2: Đặt lên cân 1 lá cây, cân khối lượng ban đầu (P1 g) để lá thoát hơi nước trong 15 phút. Cân lại khối lượng của lá (P2 g).
Bước 3: Tính diện tích lá: dùng tờ giấy to (A3 hoặc tờ báo) đo cắt hình vuông cạnh 1 dm2. Cân miếng giấy cắt hình vuông được khối lượng (A g). Đặt lá lên hình vuông vẽ chu vi lá được khối lượng (B g). Tính diện tích lá (S):
 S = B g x 1dm2 : A g = dm2
Bước 4 : Đo cường độ thoát hơi nước (I) 
 I = (P1 – P2 ) x 60 : 15 x S = g/dm2/h 
II. THÍ NGHIỆM II : Nhận biết các loại phân hoá học chính :
1. Phân kali: Dạng tinh thể nhỏ màu trắng, đỏ (giống muối ớt) hoà vào nước tan chậm có lớp ván.
2. Phân urê: Dạng viên nhiều cạnh màu trắng đục hoà vào nước tan nhanh, nước rất lạnh.
3. Phân super lân: Dạng bột màu xám (giống xi măng) hoà vào nước khó tan, lắng cặn thành 1 lớp.
4 Dặn dò:
- Thao tác phải cẩn thận chính xác 
- Làm tường trình báo cáo thí nghiệm theo từng đơn vị tổ ở cuối tiết.
D KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: Nhìn chung kết quả ở các lớp khá tốt, riêng lớp 11A4 thực hành vào tiết 5 bị mất điện nên quan sát chưa được rõ. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 5.doc