Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 3 - Năm học 2012-2013

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 3 - Năm học 2012-2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Hiểu được quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp

- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ hoặc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức: - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp

 - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại

2. Kỹ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp

 - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại

3. Thái độ : Vận dụng phương châm hội thoại phù hợp khi giao tiếp

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích, thảo luận

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ:

 a. Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?

 b. Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào liên quan đến phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, phương châm về chất, phương châm về lượng?

- Nhân tiện đây tôi xin hỏi -> phương châm quan hệ (người nói muốn hỏi một vấn đề không thuộc đề tài đang trao đổi)

- Biết anh không vui nhưng tôi cũng phải thành thật mà nói là ý tưởng của anh chưa được hay lắm-> phương châm lịch sự

- Đừng nói leo , nói hớt -> phương châm lịch sự

- Đánh trống lảng -> phương châm quan hệ ( cố ý tránh né vấn đề người đối thoại muốn trao đổi)

- Nói có sách, mách có chứng

- Hình như là, theo tôi nghĩ, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói.-> Phương châm về chất ( người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, người nói tin rằng điều mình đưa ra là đúng nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng từ ngữ chêm xen như vậy)

- Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết -> tôn trọng phương châm về lượng (không nhắc lại điều đã trình bày)

- Ăn ốc nói mò; Nói đơm nói đặt; Hứa hưu hứa vượn -> Phương châm về chất

 3. Bài mới: Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại

 

doc 7 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 545Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 3 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :3 Ngày soạn: 08/09/2012
Tiết PPCT: 11-12 Ngày dạy: 10/09/2012
Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ 
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta
Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam.
2. Kỹ năng: 
Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng.
Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, đặt câu hỏi phát hiện, phương pháp động não.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Tác giả đã đưa ra lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh như thế nào? Ý tưởng của tác giả là gì?
 - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 
 3. Bài mới: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của môĩ người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc kiểu loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
Gv hướng dẫn HS đọc và giải thích từ khó 
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, khúc chiết . Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Nhận xét về bố cục của văn bản?
HS : Bố cục chặt chẽ, hợp lý 
(Thể hiện ngay ở tiêu đề của các mục). HS nhận xét GV chốt ý
* Một học sinh đọc mục 1 - 2. 
GV Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này?).
HS tìm kiếm trả lời
GV : Điều đó cho ta thấy được điều gì ?
HS: Sự quan tâm của cộng đồng thế giới tới trẻ em
GV : Nhận xét phần mở đầu? (ngắn gọn hay dài dòng )
* Một h/s đọc phần Sự thách thức” 
GV : Để mở đầu phần này, bản “Tuyên bố” đã đề cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- HS Tìm kiếm trả lời
GV : Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em được thể hiện trong phần này ra sao?
 HS tìm kiếm trả lời
GV : Các từ chỉ số lượng, những con số cụ thể còn cho ta biết thêm điều gì về cuộc sống của trẻ em?
HS dùng phương pháp động não để suy nghĩ trả lời
GV : Trước tình hình cuộc sống của trẻ em như trên, trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
HẾT TIẾT 11 CHUYỂN TIẾT 12
* Một học sinh đọc phần Cơ hội”. 
GV : Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- HS Xác định các câu văn . GV chốt ý
GV : Trình bày những suy nghĩ của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
GV gợi ý: Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức, lĩnh vực: trường cho trẻ khuyết tật, bệnh viện nhi...
HS dùng phương pháp động não và trả lời 
* HS đọc phần này trong văn bản. 
GV:Từ thực tế cuộc sống của trẻ em, cộng đồng quốc tế và từng quốc gia đã có những đề xuất gì để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển?
 HS Phát hiện trả lời
GV Phân tích từng nhiệm vụ và cung cấp thêm số liệu
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ 2 ở Đông Nam á).
Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước ngoài nhiều).
GV: Để hoàn thành được những nhiệm
vụ nêu trên thì cần phải có điều kiện gì?
HS trình bày (Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như hợp tác quốc tế à ý và lời rứt khoát, rõ ràng.
GV: Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn 
này? (có rõ ràng,dứt khoát không ?)
GV: Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với vấn đề này?
- HS trả lời. GV cung cấp thêm (đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, liên quan đến tương lai một đất nước)
GV: Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản - Một học sinh đọc ghi nhớ.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
 GV hướng dẫn HS về xã , phường tìm hiểu công việc cụ thể 
- Khuyến khích HS sưu tầm tư liệu
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
b. Kiểu loại văn bản: Nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 4 phần:
(1): 2 đoạn đầu: Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản
(2): Phần “Sự thách thức”: Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới.
(3): Phần “ Cơ hội” - Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
(4): Phần “ Nhiệm vụ” - Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển 
b. Phân tích:
b1.Quyền được sống, được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới là vấn đề mang tính chất nhân bản :
- Mục đích và nhiệm vụ: “Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”.
- Khẳng định trẻ em có quyền được sống, được bảo vệ và phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
à Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định: Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế. 
b2.Thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới :
* Mục 6, 7 : Thực tế cuộc sống của trẻ em
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, bệnh tật (40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật ).
à Con số cụ thể và từ chỉ số lượng: thực tế bất hạnh của nhiều trẻ em và t hách thức đối với chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân 
b3.Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em:
- Các quốc gia liên kết lại sẽ tạo ra sức mạnh cộng đồng.
- Thực hiện Công ước về quyền trẻ em 
- Những cải thiện của chính trị thế giới, sự hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực 
- Tăng cường phúc lợi trẻ em.
b4. Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển: 
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng giới 
- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở và xóa mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ được an toàn khi mang thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình 
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách
nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường,
có sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình 
và xã hội.
- Khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ; giải quyết vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển 
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Gồm 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em ở địa phương. Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, ....
 * Bài mới: chuẩn bị: Chuyện người con gái Nam Xương” 
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****************************************
Tuần : 3 Ngày soạn: 09/09/2012
Tiết PPCT: 13 Ngày dạy: 11/09/2012
Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ hoặc không tuân thủ các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
 - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
2. Kỹ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp
 - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại 
3. Thái độ : Vận dụng phương châm hội thoại phù hợp khi giao tiếp
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích, thảo luận 
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 a. Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
 b. Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ nào liên quan đến phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, phương châm về chất, phương châm về lượng?
- Nhân tiện đây tôi xin hỏi -> phương châm quan hệ (người nói muốn hỏi một vấn đề không thuộc đề tài đang trao đổi)
- Biết anh không vui nhưng tôi cũng phải thành thật mà nói là ý tưởng của anh chưa được hay lắm-> phương châm lịch sự
- Đừng nói leo , nói hớt -> phương châm lịch sự
- Đánh trống lảng -> phương châm quan hệ ( cố ý tránh né vấn đề người đối thoại muốn trao đổi)
- Nói có sách, mách có chứng 
- Hình như là, theo tôi nghĩ, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói..-> Phương châm về chất ( người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, người nói tin rằng điều mình đưa ra là đúng nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng từ ngữ chêm xen như vậy)
- Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết -> tôn trọng phương châm về lượng (không nhắc lại điều đã trình bày)
- Ăn ốc nói mò; Nói đơm nói đặt; Hứa hưu hứa vượn -> Phương châm về chất
 3. Bài mới: Trong giao tiếp, để đạt hiệu quả cao thì việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp vì lí do nào đó mà người nói, người viết không tuân thủ phương châm hội thoại 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG: 
* Ví dụ 1: HS đọc Truyện cười “Chào hỏi” (SGK/36).
GV: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao ?
GV: Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
GV lấy VD Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ? (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
GV: Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
GV: Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
GV: Đọc lại các ví dụ, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
Ví dụ 2/37 HS đọc đoạn đối thoại 
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
GV: Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
GV:Chỉ ra những tình huống tương tự trong cuộc sống 
HS: Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng trường THCS ĐạLong ở đâu không?
- Nhà thầy ở huyện Đam Rông chứ còn ở đâu nữa
Ví dụ 3/37 : Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y 
GV: Phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
GV: Nêu thêm tình huống tương tự trong cuộc sống?
(Chiến sĩ rơi vào tay địch, không thể vì tuân thủ phương châm về chất mà khai thật hết đồng đội, bí mật đơn vị của mình)
GV phân tích VD4: Tiền bạc chỉ là tiền bạc -> Chỉ là phương tiện, không phải là mục đích cuối cùng của con người. Răn dạy chúng ta không nên chạy theo chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ thiêng liêng khác trong cuộc sống (tình cảm, hạnh phúc..)
Các vd tương tự: Nó là nó. Chiến tranh là chiến tranh. Nó là con của bố nó mà
GV: Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì?
LUYỆN TẬP: 
Bài 1: Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
GV hướng dẫn học sinh làm bài
Bài 2: HS thảo luận theo cặp – 3 phút
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 
GV gợi ý qua truyện cười hoặc truyện dân gian
Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang nhìn ra cửa sổ
- Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh trả lời:
- Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh
a/ Theo em người học sinh đó trả lời có đúng yêu cầu hay không ? Giải Thích?
b/ Cuộc hội thoại có thành công không?
- Soạn bài : “Chuyện người con gái Nam Xương”: sau bài viết 1 tiết
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
*Ví dụ 1/36 Truyện cười: Chào hỏi
- Chàng rể đã tuân thủ phương châm lịch sự vì đã chào hỏi theo đúng lời người nhà dặn. Nhưng sự hỏi han không đúng lúc, bất tiện cho người được hỏi
Ghi nhớ 1 : SGK/37
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- Phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại
* Ví dụ 2/37
- Câu trả lời không cung cấp đủ thông tin
-> Phương châm về lượng không được tuân thủ
- Khoảng đầu thế kỉ : Ba không tin vào câu trả lời của mình
-> Tuân thủ phương châm về chất
* Ví dụ 3/37
- Phương châm về chất không được tuân thủ vì tránh cho bệnh nhân sự bi quan, tạo cho họ niềm tin. Nói dối là nhân đạo
* Ví dụ 4/37 : Tiền bạc chỉ là tiền bạc 
+ Nghĩa tường mình: không tuân thủ phương châm về lượng (không cho người nghe thêm một thông tin nào). 
+ Nghĩa hàm ý: có nội dung vẫn đảm bảo phương châm về lượng.
Ghi nhớ 2: SGK/37 
II. LUYỆN TẬP 
1-Bài tập 1 (SGK/38)
- Ông bố không tuân thủ phương châm châm cách thức, vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng).
2-Bài tập 2 (SGK/38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự vì đã xồng xộc vào nhà lão Miệng mà không chào hỏi và còn nói với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 * Bài cũ : Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân
* Chuẩn bị bài tiết sau: Viết bài Tập làm văn số 1.
Lưu ý: Ôn tập văn thuyết minh và các kĩ năng đưa yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật vào bài viết.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*******************************
Tuần :3 Ngày soạn: 11/09/2012
Tiết PPCT: 14-15 Ngày dạy: 13/09/2012
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
- Viết được một văn bản thuyết minh, trong đó có sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả (thiên nhiên,con người hay sự vật .),tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học,mạch lạc vẫn là chủ yếu
- Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, gồm đủ 3 phần:Mở bài,thân bài,kết bài.
- Có ý thức tự giác, tích cực ôn tập, làm bài độc lập, nghiêm túc.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
 - Hình thức: Tự luận.
 - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90phút.
 III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
 Đề bài: Thuyết minh về cây cà phê ở quê em.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
 a.Yêu cầu chung : (1.0 điểm)
 - Viết đúng bài văn thuyết minh về loài cây.
 - Chữ viết cẩn thận,đúng chính tả.
 - Lời văn mạch lạc, trong sáng, nêu bật đặc điểm của đối tượng một cách khoa học, khách quan.
 - HS thuyết minh được theo trình tự, vận dụng tốt yếu tố miêu tả, các biện pháp nghệ thuật và cảm xúc chân thành của cá nhân.
 - Bài viết có bố cục 3 phần hợp lý. 
 b.Đáp án và biểu điểm: 
Câu 
Hướng dẫn chấm
Điểm
Thuyết minh về cây cà phê ở quê em.
- Bài viết phải đảm bảo bố cục 3 phần: 
a.Mở bài: Giới thiệu về cây cà phê (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả 
b.Thân bài: HS thuyết minh đảm bảo các ý cơ bản sau:
Giới thiệu chi tiết về loài cây cà phê (trong khi giới thiệu kết hợp với miêu tả) về các phương diện như:
- Nguồn gốc, vai trò và ý nghĩa của cà phê đối với con người. 
- Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây về hình dáng, gốc, thân, lá, cành, hoa, quả,..chú ý miêu tả. 
- Giá trị và lợi ích (giá trị kinh tế, giá trị môi trường, giá trị thẩm mỹ,)
c.Kết bài: Khẳng định ý nghĩa vai trò của cây cà phê trong đời sống người Việt Nam 
điểm
7.0 điểm 
1.0 điểm
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV chấm và cho điểm thích hợp)
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 3 van 9 tiet 1112131415(1).doc