Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa (Bằng Việt) - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa (Bằng Việt) - Năm học 2010-2011

I/ Mục tiêu cần đạt:

- Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình, người cháu, người bà giàu tình thương, đức hy sinh.

- Thấy được nghệ thuật miêu tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.

- Giáo dục tình thương yêu gia đình, người thân, yêu quê hương

- Rèn kỹ năng đọc phân tích tác phẩm thơ trữ tình.

II/ Chuẩn bị:

1. Đồ dùng dạy học:

HS: phiếu học tập

2. Phương pháp:

Đọc diễn cảm, vấn đáp, phân tích, bình

III/ Các hoạt động dạy học:

1. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và cho biết cảnh đòn thuyền ra khơi được miêu tả ntn?

 

doc 7 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 820Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa (Bằng Việt) - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:	
9A:	 Tiết 56 BếP Lửa
9B.	 Bằng Việt
I/ Mục tiêu cần đạt: 
- Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình, người cháu, người bà giàu tình thương, đức hy sinh.
- Thấy được nghệ thuật miêu tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
- Giáo dục tình thương yêu gia đình, người thân, yêu quê hương
- Rèn kỹ năng đọc phân tích tác phẩm thơ trữ tình.
II/ Chuẩn bị:
1. Đồ dùng dạy học:
HS: phiếu học tập
2. Phương pháp:
Đọc diễn cảm, vấn đáp, phân tích, bình
III/ Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và cho biết cảnh đòn thuyền ra khơi được miêu tả ntn?
2. Bài mới:
Hoạt 
C. HOạT ĐộNG DạY HọC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Tìm hiểu chung về văn bản
GV nêu các yêu cầu, câu hỏi gợi ý để HS tự học
-Hãy nêu những nhận xét cơ bản về tác giả.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích trong SGK.
GV: hãy nhận xét mạch cảm xúc của bài thơ.
GV yêu cầu HS nêu đại ý bài thơ
Hoạt động 2. Tìm hiểu bài thơ
GV yêu cầu HS đọc từ đầu đến “niềm tin dai dẳng” và hỏi : Hình ảnh thơ nào viết về bếp lửa? Từ nào lặp lại, có tác dụng gì?
GV: Hai hình ảnh “bếp lửa chờn vờn sương sớm”, “bếp lửa ấp iu nông đượm” có gì giống và khác nhau?
GV: Ai là người nhóm lửa? Nắng mưa gợi cho em suy nghĩ gì?
GV: Qua khổ thơ 1, em cảm nhận được điều gì? Tác giả đã tái hiện những thời điểm nào?
(đọc tiếp 3 khổ thơ)
Tái hiện cuộc sống lúc 4 tuổi ra sao?
Hình ảnh khói cay thể hiện điều gì?
GV: Tìm những câu thơ gắn liền với thời gian nhóm lửa của người bà
- Âm thanh của tiếng chim tu hú còn gợi tả điều gì trong bài thơ?
- Bà đã làm gì cho cháu?
- Bà làm thay những công việc của ai? (Bố, mẹ, thày)
- Những lời dặn dò của người bà ngời lên phẩm chất nào?
GV: Tác giả tái hiện hình ảnh người bà như thế nào trong 4 khổ thơ đâu?
GV: Vì sao ký ức của người cháu, những kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa?
HS đọc khổ thơ cuối
GV: Nhà thơ nhớ về thói quen nào của bà?
Câu kết với câu hỏi tu từ mở ra điều gì?
Hoạt động 3. Tổng kết
GV hướng dẫn HS tổng kết.
I. Tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả, tác phẩm
- Bằng Việt: tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây.
- Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
- Là một luật sư
- Đề tài: thường viết về những kỷ niệm, ước mơ của tuổi trẻ, gần gũi với người đọc trẻ tuổi, bạn đọc trong nhà trường. Tập thơ Bếp lửa viết năm 1968.
- Bài thở Bếp lửa được viết năm 1963, khi tác giả là sinh viên đang học ở Liên Xô.
2. Tìm hiểu chú thích
3. Bố cục
- Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ được sống bên bà được bà chăm sóc.
Nay cháu đã trưởng thành, suy nghĩ và thấu hiểu về cuộc đời bà với lẽ sống giản dị và cao quý của bà. Cuối cùng nguời cháu muốn gửi niềm thương, nhớ mong với bà.
Mạch thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, tù kỷ niệm đến suy ngẫm.
Bài thơ chia làm 2 phần:
Phần 1 (Từ đầu đến “niềm tin dai dẳng”): những hồi tưởng về bà và tình bà cháu.
Phần 2 (còn lại): Những suy ngẫm về bà, về bếp lửa, nỗi nhớ với bà.
4. Đại ý
- Bài thơ là lời nói của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và những suy ngẫm về bà.
II. Tìm hiểu bài thơ
1. Khổ thơ 1
- Tên bài thơ là Bếp lửa, câu mở đầu cũng viết về bếp lửa: khắc sâu hình ảnh bếp lửa, khẳng định nỗi nhớ dai dẳng khắc sâu bắt đầu sự khởi nguồn của khổ thơ
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
nắng mưa.
- Sự cảm nhận bằng thị giác một bếp lửa thực: bập bùng ẩn hiện trong sương sớm.
- Bếp lửa (câu 2) được đốt lên bằng sự kiên nhẫn, khéo léo, chắt chiu của người nhóm lửa gắn liền với nỗi nhớ gia đình.
- Thời gian luân chuyển, sự lận đận, vất vả mưa nắng dãi dầu, niềm thương yêu sâu sắc, nỗi nhớ về cội nguồn.
2. 3 khổ thơ tiếp
- Lên 4 tuổi,
- Tám năm ròng,
- Giặc đốt làng
Đó là thời điểm từ bé đến lớn, ký ức về nỗi cay cực đói nghèo.
4 tuổi: đói mòn đói mỏi, đói dai dẳng, kéo dài, khô rạc ngựa gầy.
- Liên hệ nạn đói năm 1945.
- 4 tuổi mà đã quen mùi khối: tràn ngập tuổi thơ, thấm sâu vào xương thịt, ký ức.
Hình ảnh khói cay thể hiện nỗi gian nan vất vả, đắm chìm trong khổ nghèo.
- Tám năm ròng:
Tu hú kêu:
- Nhóm lửa
- Bà kể chuyện
- Bà dạy cháu làm
- Bà chăm cháu học
Tác giả diễn tả thời gian dài không phải là đốt lửa mà là nhóm lửa: sự khó khăn bền bỉ, kiên trì, nhóm lửa có âm thanh tha thiết của quê hương, dường như mỗi việc làm của bà đều có âm thanh của tiếng chim tu hú.
- Không vui náo nức báo hiệu mùa hè về mà kêu trên cánh đồng xa, loài chim không làm tổ, bơ vơ kêu khắc khoải như tiếng vang của cuộc sống đầy tâm trạng: vừa kể, tả, bộc lộ cảm xúc.
Kể chuyện, dạy cháu làm, chăm cháu học
Người bà đại diện cho một thế hệ những người bà trong chiến tranh, những thời điểm khó khăn của đất nước.
“Viết thư chớ kể này kể nọ bình yên”. Người bà với đức tính cao cả, hy sinh thầm lặng, nhận gian khổ về mình
Hình ảnh người bà và bếp lửa trong nỗi nhớ của người cháu, đó là người bà chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh
“Rồi sớm rồi chiều một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
chứa niềm tin dai dẳng”
Ngọn lửa của trái tim con người, của tình yêu thương mà người bà truyền cho người cháu, ngọn lửa của niềm tin, của hy vọng.
Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của 2 bà cháu, và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, hình ảnh bếp lửa hiện diện cho tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, như sự đùm bọc cưu mang chắt chiu của người bà giành cho cháu.
3. Khổ thơ cuối
- Mấy chục năm
- Thói quen dậy sớm, nhóm lửa.
Nhóm bếp lửa: Nhóm niềm yêu thương ngọt bùi.
Nhóm nồi xôi gạo sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
- Hình ảnh bếp lửa là sự nuôi dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp.
Nỗi nhớ về cội nguồn, tình yêu thương sâu nặng của người cháu với bà.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
- Sáng tạo: hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Biểu cảm, miêu tả tự sự, bình luận
- Giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng suy ngẫm.
2. Về nội dung
Bài thơ nói về những kỷ niệm rất giản dị gắn bó sâu sắc gần gũi trong đời sống, tình cảm của con người, những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời, tình yêu thưogn biết ơn với bà chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình người, tình yêu đất nước.
 Huy Cận
1. Kiến thức:
- Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ kính vừa mới mẻ lãng mạn.
 3. Thái độ:
Yêu mến nhữnh người LĐ nhiệt tình, hăng say.
.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1:
HS: đọc từ khổ thơ thứ 3 đến khổ thơ thứ 6.
GV: Cảnh biển đêm được thế giới miêu tả bằng những chi tiết hình ảnh nào? 
Em hiểu câu thơ “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” ntn?
HS: - Khung cảnh: vầng trăng, mây cao, biển bằng
Các loại cá: các nhụ, cá chim, cá dé
* Khung cảnh biển đêm: thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi.
- Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại: bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm, một sự sáng tạo nghệ thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng, trắng, vàng choé, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông.
Tích hợp
GV: biển được so sánh với hình ảnh người mẹ hiền sẵn sàng cho tất cả những gì mình có cho con người “Biển cho ta cá như lòng mẹ”. Vởy ta phải làm gì để bảo vệ biển cả?
HS: liên hệ kiến thức bảo vệ môi trường. 
GV: hình ảnh con thuyền được miêu tả ntn? 
HS: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng”
GV: em hình dung hoạt động đánh bắt cá trên biển được bố trí ntn? Em có nhận xét gì về cách đánh cá như vậy.
HS:
GV: Tâm tình của người LĐ trên biển được miêu tả qua những câu thơ nào?
HS: trả lời.
GV: Tiếng hát ở khổ thơ thứ 5 diễn tả cảm xúc gì của người đánh cá?
HS: Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo t/h tình yêu cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động.
GV: Kết quả mà người dân chài thu được sau một đêm LĐ miệt mài là gì?
GV: Nhận xét bút pháp nghệ thuật của nhà thơ ở khổ thơ 3, 4, 5,6. Nhịp điệu thơ có gì nổi bật? 
HS: Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phong phú, bút pháp lãng mạn.
HS đọc khổ thơ cuối.
GV: câu hát kết thúc bài thơ có gì khác với câu hát mở đầu bài thơ về cách sử dụng vần, âm điệu?
HS: - mở đầu: sử dụng từ “cùng” mang thanh bằng tạo âm điệu mênh mông, dàn trải.
- Kết thúc: sử dụng từ “với” mang thanh trắc phát âm cao hơn, khoẻ hơn, vang hơnàâm hưởng hào hùng vì kết quả thu được sau một đêm vô cùng tốt đẹp.
GV: Đoàn thuyền đánh cá trở về trong khung cảnh ntn?
HS: trả lời.
GV: Hình ảnh “Đoàn thuyền chạy đua, mặt trời đội biển, mắt cá huy hoànggợi cảnh tượng ntn?
HS: trả lời.
GV: qua đó em cảm nhận được gì về cuộc sống LĐ trên biển?
HS: nhịp sống hối hả, khẩn trương, con người làm chủ thiên nhiên, đạt được thành quả LĐ to lớn.
Hoạt động 3. Tổng kết
GV: Bài thơ được viết bằng cảm xúc nào?
HS: cảm xúc mãnh liệt, lòng tự hào, phấn chấn cao độ trước vẻ đẹp của cuộc sống nơi biển cả.
Hoạt động nhóm
GV: nêu y/cầu: vì sao gọi bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là một khúc tráng ca về những người LĐ biển cả?
HS: thảo luận 5’. Đại diện nhóm trình bày, nhận xét.
GV: định hướng: âm điệu vang khoẻ, bay bổng tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh, kì ảo, nhà thơ đã ca ngợi LĐ và con người LĐ làm chủ đất nước làm chủ cuộc đời.
2. Cảnh đánh cá
* Hình ảnh con thuyền:
Dũng mãnh lao đi giữa biển trời mênh mông, tráng lệ.
* Con người:
- Hoạt động:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
àHoạt động bắt cá của ngư dân kì công, gian khó táo bạo và quyết liệt cần đến sự dũng cảm, sáng tạo, hiệp đồng.
- Tâm tình:
Lạc quan trong LĐ, ân tình với biển cả, yêu biển, yêu lao động.
à Kết quả: đánh được rất nhiều cá.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
- Thời gian: đoàn thuyền đánh cá trở về trong ánh ban mai rực hồng của một ngày mới huy hoàng.
- Cảnh đoàn thuyền chở nặng đầy cá giương buồm lao nhanh trên biển cả để trở về bến đỗ.
III. Tổng kết.
Ghi nhớ (sgk)
3. Củng cố: 
GV: hệ thống KT của bài.
4. Hướng dẫn:
Chuẩn bị bài: Tổng kết từ vựng.
Ôn lại từ tượng hình, từ tượng thanh, các BPTT.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 52.doc