Giáo án Ngữ văn 9 học kì 1

Giáo án Ngữ văn 9 học kì 1

Tuần 1

Tiết: 1- 2

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 ( Lê Anh Trà)

 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

- Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập rèn luyện theo gương Bác.

B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Chuẩn bị máy chiếu, giấy trong in một số hình ảnh về cách sống và cách làm việc của Bác. Ti vi, đĩa hát một vài bài hát về Bác.

 - Học sinh: Soạn bài, tìm hiểu về cuộc đời hoạt động của Bác.

 

doc 183 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 834Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	 Ngày soạn 28 / 08 / 2007
Tuần 1 
Tiết: 1- 2 
Phong cách hồ chí minh
 ( Lê Anh Trà)
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Thấy được vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị máy chiếu, giấy trong in một số hình ảnh về cách sống và cách làm việc của Bác. Ti vi, đĩa hát một vài bài hát về Bác. 
	- Học sinh: Soạn bài, tìm hiểu về cuộc đời hoạt động của Bác.
C. hoạt động dạy học 
Hoạt động của thầy
Định hướng Hoạt động của trò
- Giáo viên giới thiệu chương trình Ngữ văn 9 một cách sơ lược cho HS nắm được chương trình một cách có hệ thống. 
- Gợi dẫn cho học sinh ôn lại cụm văn bản nhật dụng đã học trong chương trình 6,7, 8
? Thế nào là văn bản nhật dụng ?
? Những văn bản nhật dụng đã học bàn về các chủ đề nào ?
? Vậy sau khi đã chuẩn bị bài, em hãy cho biết văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề nào ?
- Giáo viên giới thiệu bài học: Mở đài cho học sinh nghe bài hát “Bác Hồ một tình yêu bao la”. 
- Chiếu lên màn hình một số hình ảnh về Bác (Lăng Bác, nhà sàn)
- Giáo viên: Như vậy ta biết Bác Hồ không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, mà Bác còn là một danh nhân văn hoá thế giới. Vẽ đẹp văn hoá là nét nổi bật trong phong cách của Người.
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu một đoạn rồi gọi học sinh đọc tiếp.
? Nêu xuất xứ của văn bản.
- Giáo viên nêu những từ ngữ khó rồi hướng dẫn học sinh giải nghĩa từng chú thích.
? Em hãy nêu bố cục của văn bản?
- Gọi học sinh đọc bài
? Con đường nào đã đưa Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với tri thức văn hoá của nhân loại?
? Theo tác giả, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi qua những nơi nào?
? Để có vốn tri thức văn hoá sâu rộng ấy, Bác đã làm gì?
? Bác nói và viết thành thạo tiếng những nước nào?
? Em có nhận xét gì về sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh? 
? Những ảnh hưởng quốc tế cùng với văn hoá dân tộc đã tạo nên ở Hồ Chí Minh một nhân cách như thế nào?
? Tìm những chi tiết cho thấy vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng.
 Gọi HS đọc bài
? Là một vị chủ tịch nước, em thấy cuộc sống của Người như thế nào?
(Gợi ý: Nơi ở, trang phục, ăn uống, tài sản...)
? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
Giáo viên: Cách sống của Bác gợi ta nhớ đến các bậc hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm luôn gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao.
? Có người nói rằng ở Bác Hồ có sự thống nhất giữa dân tộc và nhân loại. Em hiểu ý kiến đó như thế nào?
? Cảm nhận của em về vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
? Nêu ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
? Nêu những biện pháp nghệ thuật đã làm nổi bật vẽ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Giáo viên chia lớp thành hai nhóm kể thi với nhau. Nhóm nào kể được nhiều chuyện về Bác thì thắng cuộc 
- Học sinh nghe:
- HS trả lời
- HS trả lời. Yêu cầu nêu được: Sự hội nhập với thế giới – giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. 
- HS nghe:
- HS quan sát.
- HS nghe:
 I - Đọc - Hiểu văn bản.
1. Đọc: Hai học sinh đọc bài. Cả lớp theo dõi
2. Tìm hiểu chú thích.
- Học sinh dựa vào SGK để nêu được xuất xứ của văn bản.
- HS giải nghĩa được những từ ngữ khó.
3. Bố cục: Hai phần
- Từ đầu...rất hiện đại. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh.
- Còn lại. Nét đẹp trong lối sống của Người.
4. Phân tích
a. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh.
 ( Học sinh đọc phần 1- SGK)
- Trong quá trình hoạt động cách mạng, tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh đi qua nhiều nơi, ghé lại nhiều nước, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới.
=> Người có vốn hiểu biết rất sâu rộng về tri thức văn hoá nhân loại.
- Học sinh phải nêu được các châu lục mà Bác đã đến: - Châu Âu
 - Châu á
 - Châu Phi
 - Châu Mỹ
- Nắm được phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói, viết thành thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài)
- Học hỏi qua công việc (làm nhiều nghề khác nhau để kiếm sống...)
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức uyên thâm.
+ Pháp
+ Anh
+ Hoa
+ Nga
Học sinh thảo luận trả lời. Yêu cầu nêu được:
- Tiếp thu có chọn lọc (tiếp thu cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực của CNTB) 
- Tiếp thu một cách chủ động, tích cực.
=> Trên nền tảng văn hoá dân tộc, kết hợp với những tinh hoa văn hoá nhân loại đã tạo nên một nhân cách vĩ đại, một lối sống bình dị, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại.
- Học sinh làm việc theo nhóm. Yêu cầu nêu được: "Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh"
b. Nét đẹp trong lối sống của người.
 ( Học sinh đọc phần còn lại)
- Nơi ở: Nhà sàn nhỏ bằng gỗ cạnh ao như cảnh làng quê quen thuộc: "vẻn vẹn có vài phòng dùng để tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ"
- Trang phục: Quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ.
- Ăn uống: Cá kho, dưa ghém, rau luộc, cà muối, cháo hoa...
- Tài sản: Chiếc vali con, vài vật kỷ niệm...
=> Sống giản dị đạm bạc như bậc hiền triết ngày xưa.
 Học sinh thảo luận - trả lời:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
=> Đây là một cách sống có văn hoá, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ "cái đẹp là sự giản dị tự nhiên". 
- Học sinh nghe:
- Học sinh thảo luận theo nhóm- cử đại diện trình bày.
- Học sinh chiếm lĩnh ghi nhớ.
=> Hoà nhập với thế giới và khu vực nhưng luôn bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
5. Tổng kết.
- Kết hợp giữa kể và bình luận một cách tự nhiên: 
"Có thể nói....Hồ Chí Minh", "Quả như một câu chuyện... trong cổ tích".
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập: Vĩ đại mà giản dị, gần gũi; am hiểu nhiều nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam.
III. Luyện tập
- Tìm đọc và kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
- Học sinh trình bày:
 D. hướng dẫn học bài 
 - Tìm đọc bài: Hồ Chí Minh: niềm hy vọng lớn nhất.
 - Sưu tầm một số mẫu chuyện về Bác Hồ
 - Soạn bài mới : Các phương châm hội thoại 
Tiết: 3 Ngày soạn 30 / 08 / 2007
các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bảng phụ, phiếu trắc nghiệm.
	- Học sinh : Đọc, trả lời các câu hỏi SGK.
C. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
ĐịNH HƯớNG Hoạt động của trò
Bài cũ.
- Thế nào là hội thoại?
Giáo viên nhận xét chuyển vào bài mới
Bài mới.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi đoạn đối thoại SGK- gọi 2 học sinh đọc phân vai.
? Khi An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời "ở dưới nước" thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? Vì sao?
- Gợi ý: Bơi nghĩa là gì? Là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
? Vậy theo em điều mà An muốn biết là gì?
? Câu trả lời như thế có thể coi là một câu nói bình thường không? Vì sao?
? Qua đó, chúng ta rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
- Gợi ý: Ghi nhớ 1- SGK
Gọi học sinh đọc truyện cười: 
? Truyện cười này phê phán điều gì?
? Vì sao truyện lại gây cười?
? Lẽ ra cần hỏi và trả lời như thế nào?
? Qua câu chuyện, ta rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
- Gợi ý: Ghi nhớ 2- SGK
? Để đảm bảo phương châm về lượng, trong giao tiếp cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Gọi học sinh đọc 
? Truyện cười này phê phán điều gì?
? Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- Giáo viên nêu ra một số tình huống:
* Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì có nên thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không? Vì sao?
* Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì có nên nói với thầy (cô giáo) là bạn ấy bị ốm không?
? Nếu gặp trường hợp như vậy, chúng ta phải nói như thế nào?
? Qua 2 tình huống trên, em rút ra được bài học gì?
? Để đảm bảo phương châm về chất, cần tuân thủ những yêu cầu gì?
Bài tập1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi câu.
? Nhận xét của em về các câu trên?
*Lưu ý: Có một vài trường hợp đồng nghĩa lại được chấp nhận:
- Cây cổ thụ: (thụ = cây)
- Anh trai, chị gái: 
- anh = trai 
- chị = gái => Quan hệ ruột thịt.
- Thấy bạn đang đọc sách, ăn cơm nhưng ta vẫn hỏi: Đọc sách đấy à?
 Ăn cơm đấy à?
=>Dạng câu hỏi này không dùng để hỏi mà dùng để chào.
Bài tập 2. Điền vào chỗ trống:
Bài tập 3. Gọi HS đọc truyện cười "Có nuôi được không"
? Truyện gây cười ở chỗ nào?
Bài tập 4. Cho HS nghiên cứu SGK
? Vì sao đôi khi người nói phải dùng cách nói như vậy?
Bài tập 5. Giải nghĩa các thành ngữ sau:
- Ăn đơm nói đặt.
- Ăn ốc nói mò
- Ăn không nói có
- Cãi chày cãi cối
Giáo viên nêu một số thành ngữ cho HS giải nghĩa:
- Khua môi múa mép
- Nói dơi nói chuột
- Hứa hươu hứa vượn
Giáo viên: Đây là điều tối kị trong giao tiếp. Tuy nhiên, trong cuộc sống, vì một yêu cầu khác cao hơn thì phương châm về chất có thể không được tuân thủ (Bí mật quốc gia, mục đích nhân đạo...)
Ví dụ: - Đối với kẻ địch, không thể vì tuân thủ phương châm về chất mà khai hết mọi bí mật của đơn vị. 
- Đối với bệnh nhân mắc bệnh nan y, thầy thuốc không nên nói sự thật về bệnh tật cho họ. Để những ngày sống cuối đời của họ thật vui vẻ. => Vì mục đích nhân đạo, tình nhân ái giữa con người...
- HS trình bày 
I. Phương châm về LƯợNG:
1. Ví dụ: 
- Học sinh đọc đoạn đối thoại:
- Câu trả lời không mang đầy đủ nội dung, vì trong nghĩa của " bơi" đã có " ở dưới nước"
- Học sinh nghe:
- Một địa điểm cụ thể nào đó như bể bơi thành phố, sông, hồ, biển...
- Không bình thường, vì trong giao tiếp, mỗi câu được nói ra bao giờ cũng chuyển tải một nội dung nào đó.
=> Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng với yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Học sinh đọc truyện cười "Lợn cưới áo mới"
- Phê phán tính khoe khoang.
- Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Học sinh thảo luận, trình bày- cả lớp theo dõi, nhận xét.
=> Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói..
2. Ghi nhớ:
- Học sinh chiếm lĩnh ghi nhớ SGK
(Đọc to trước lớp)
II- phương châm về chất.
1. Truyện cười: "Quả bí khổng lồ".
- Học sinh đọc:
- Phê phán tính nói khoác.
=> Tránh nói những điều mà mình tin là không đúng sự ...  ba đứa trẻ thuộc tầng lớp quý tộc)
- Tình cờ A-li-ô-sa góp sức cứu đứa nhỏ bị rơi xuống giếng, ba đứa trẻ con ông đại tá biết được lòng tốt của A-li-ô-sa và rủ sang chơi.
- HS nghe:
- Vì những đứa nhỏ này giữ em lại để em ngãiuống giếng nên khó tránh khỏi bị đòn và bản thân A-li-ô-sa cũng thường xuyên bị như thế.
- "Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con" => so sánh chính xác khiến ta liên tưởng đến lũ gà con mất mẹ yếu ớt, đáng thương, sợ hải co cụm vào nhau khi khìn thấylũ diều hâu, đồng thời toát lên sự thông cảm của A-li-ô-sa với nỗi bất hạnh của bọn trẻ.
- Cậu muốn an ủi những người bạn mồ côi, muốn nhen lên niềm hi vọng nơi chúng.
- Chủ yếu bằng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa đời thường và cổ tích.
=> Sinh động, chân thực, đáng thương.
- Chân thực, gắn bó sâu sắc từ những mất mát và hi vọng.
- Yêu quý, đồng cảm, chia sẻ mọi buồn vui với bạn.
b. Tình bạn bị cấm đoán
- HS đọc
- Lão đại tá xuất hiện, quát bọn trẻ, nắm chặt lấy vai A-li-ô-sa đẩy nhanh ra cổng.
=> Một người hách dịch và thô lỗ, lạnh lùng và tàn nhẫ, gia trưởng và độc đoán... Đại diện cho tầng lớp quý tộc dưới triều đại Nga Hoàng
- ... Như những con ngỗng ngoan ngoãn =>Hình ảnh so sánh vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài vừa thể hiện tâm trạng của chúng: lặng lẽ và cam chịu.
- A-li-ô-sa tỏ rõ sự cảm thông với cuộc sống thiếu tình thương của bạn .
3. Tình bạn vẫn tiếp diễn.
HS đọc
- Nấp sau bụi cây, khoét một lỗ hổng để trò chuyện. Ba đứa trẻ thay nhau vừa canh lão đại tá vừa nói chuyện với A-li-ô-sa
=> Một cuộc chơi đoàn kết, có tổ chức. Bất chấp sự cấm đoán của lão đại tá, vượt qua sự phân biệt đẳng cấp của lễ giáo phong kiến.
HS nghe:
- Bọn trẻ sống âm thầm, cô độc, thiếu vắng niềm vui, thiếu vắng tình thương của người ruột thịt.
=> Cần được yêu thương, chia sẻ, cần được cảm thông, che chở. Chúng cần được sống giữa tình bạn hồn nhiên, trong sáng.
"A-li-ô-sa cảm thấy tin yêu ..."
=> Một tình bạn xuất phát từ nhu cầu được tin yêu và chia sẻ.
- Tình bạn bồi đắp tình thương, làm vơi đi nỗi bất hạnh.
- Tình bạn chân thành, sâu sắc và cao cả.
4. Tổng kết:
 - HS lên bảng trình bày, giáo viên nhận xét, khắc sâu ghi nhớ.
D. Hướng dẫn học bài : HS nhắc lại nội dung và nghệ thuật .
 Về nhà kiểm tra lại những bài kiểm tra đã làm
Tuần 18 Ngày soạn 01 / 01 / 2007
Tiết: 86 
trả bài kiểm tra tiếng việt 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
- Ôn lại kiến thức Tiếng Việt đã được học trong học kì I đã được hệ thống hoá trong bài kiểm tra.
 - Rèn luyện kĩ năng nhận xét, sửa chữa bài làm và khắc phục khuyết điểm.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bài kiểm tra đã chấm.	
 - Học sinh: Xem xét bài và sửa chữa lỗi
C. hoạt động dạy học:
 Hoạt động của thầy
định hướng Hoạt động của trò
Hoạt động 1:
Giáo viên cho HS đọc lại đề ra
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu hỏi cho HS chọn ý đúng.
- Giáo viên treo bảng kết quả cho HS đối chiếu.
Giáo viên: Qua bảng kết quả, các em tự nhận ra chỗ sai để sửa chữa và rút kinh nghiệm.
? Yêu cầu của phần tự luận là gì?
? Yêu cầu của lời dẫn trực tiếp là gì ?
? Lời dẫn được trích phải như thế nào?
? Yêu cầu của lời dẫn gián tiềp là gì?
Giáo viên: Như vậy phải viết thành hai đoạn văn có cùng nội dung. Một đoạn có lời dẫn trực tiếp, một đoạn có lời dẫn gián tiếp.
- HS đọc đề ra:
- HS nêu ý đúng. Cả lớp theo dõi, nhận xét 
HS đối chiếu kết quả.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đ.án
C
B
D
C
A
B
D
C
- HS sửa lỗi.
- Viết đoạn văn ngắn có lới dẫn trực tiếp rồi chuyển thành đoạn văn có lời dẫn gián tiếp.
=> Phải viết thành hai đoạn văn có cùng nội dung.
- Lời dẫn phải trích nguyên văn, để trong dấu ngoặc kép, sau dấu hai chấm và lời người dẫn.
- Đó là lời của người hoặc nhân vật. Lời dẫn được trích phải có ý nghĩa đối với cuộc sống con người và xã hội.
- Lời dẫn theo kiểu thuật lại, không cần phải giữ nguyên câu chữ, không dùng dấu hai chấm, ngoặc kép, thường có từ rằng (là) giữa hai phần.
- HS nghe:
Hoạt động 2: Nhận xét bài làm của học sinh
Ưu điểm: Phần lớn đã nắm được yêu cầu của đề bài nên phần trắc nghiệm làm khá tốt. Một số đã chuyển từ lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp đúng quy định. Đặc biệt có một số bài có tính sáng tạo cao, thoát li hoàn toàn những ví dụ SGK. Các em đã biết vận dụng nhưng câu nói, những lời phát biểu của các nhân vật quan trọng như Bác Hồ, Phạm Văn Đồng, Trần Phú...
Nhược điểm: Một số đọc đề ra không kĩ nên xác định sai đáp án. Một số không biết cách chuyển, viết sơ sài, hời hợt. Một số lời dẫn là những câu chuyện đời thường, không có ý nghĩa gì đối với đời sống con người, xã hội...
Kết quả
Lớp 9A
Lớp 9C
Điểm 3 - 4
6
7
Điểm 5 - 6
2 0
17
Điểm 7 - 8
20
19
 Điểm 9 - 10
1
1
D. Hướng dẫn học bài :
	- Xem lại bài kiểm tra và rút kinh nghiệm
	- Xem lại bài kiểm tra văn học hiện đại
	Ngày soạn 07 / 01 / 2007
Tiết:87 	
Trả bài kiểm tra văn
A , Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
- Ôn lại những kiến thức cơ bản về chùm truyện và thơ hiện đại đã được học và cụ thể hoá trong bài kiểm tra.
- Củng cố thêm các kỉ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận.
- Thấy rõ được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình để có hướng khắc phục.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bài kiểm tra đã chấm
 - Học sinh: Kiểm tra lại bài đã làm
C. hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy 
định hướng hoạt động của trò
Hoạt động 1:
Giáo viên cho HS đọc lại đề ra
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu hỏi cho HS chọn ý đúng.
- Giáo viên treo bảng kết quả cho HS đối chiếu.
Giáo viên: Qua bảng kết quả, các em tự nhận ra chỗ sai để sửa chữa và rút kinh nghiệm.
? Yêu cầu của phần tự luận là gì?
? Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?
- HS đọc đề ra:
- HS nêu ý đúng. Cả lớp theo dõi, nhận xét 
HS đối chiếu kết quả.
Câu
1
2
3
4
5
6
Đ.án
C
D
C
D
B
C
- HS sửa lỗi.
- Nêu cảm nhận chung về hình ảnh người lính trong hai bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.
- HS thảo luạn trình bày, giáo viên nhận xét thống nhất:
* Mở bài: 
- Giới thiệu về hình ảnh người lính trong thơ nói chung và trong hai bài thơ nói riêng.
- Nêu cảm nhận khái quát về người lính.
* Thân bài:
- Cả hai bài thơ đều phản ánh, ngợi ca tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng
+ Họ cùng chung mục đích, chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Đòng cam cộng khổ, gắn bó với nhau trong mọi tình huống.
- Coi thường, vượt qua gian khổ, thiếu thốn, hiểm nguy.
+ Lạc quan, tin tưởng, chủ động chiến đấu.
+ Sôi nổi, trẻ trung, trong sáng.
+ Hiên ngang, dũng cảm.
- Đó là những hình ảnh về anh bộ đội Cụ Hồ: Chân thực, giản dị, anh dũng trong chiến đấu, cao đẹp trong tâm hồn, luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, dân tộc lên trên hết.
* Kết bài:
- Tự hào về truyền thống của quân đội ta, nhân dân ta, nguyện tiếp bước, noi gương anh bộ đội Cụ Hồ. 
Hoạt động 2: Nhận xét bài làm của học sinh.
- Ưu điểm: Phần lớn đã nắm được yêu cầu của đề bài nên phần trắc nghiệm làm khá tốt. Một số bài tự luận có bố cục rõ ràng, hành văn trong sáng. Nêu được cảm nhận chung về hai bài thơ rồi lần lượt phân tích từng khía cạnh mà đề yêu cầu. Một số em đã biết kết hợp lồng vào nhau để phân tích. 
- Nhược điểm: Một số ít đọc đề ra không kĩ nên xác định sai đáp án. Một số không biết cách lồng vào nhau để phân tích, chữ viết cẩu thả, thiếu sự đầu tư, sơ sài, hời hợt. Cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề chưa thỏa đáng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh chữa lỗi
Giáo viên nên những lỗi mà học sinh mặc phải rồi cho các em nêu hướng sửa chữa. giáo viên nhận xét.
Họat động 4: Đọc bài khá cho HS nghe
Kết quả
Lớp 9A
Lớp 9C
Điểm 3 - 4
9
2
Điểm 5 - 6
17
19
Điểm 7 - 8
21
20
 Điểm 9 - 10
0
3
D. Hướng dẫn học bài : 
	Dựa vào dàn ý, hãy viết lại bài văn cho đề bài trên
	Soạn bài: Tập làm thơ tám chữ 	
	Ngày soạn 08 / 01 / 2007 
Tiết:88-89 	
Tập làm thơ tám chữ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 
- Tiếp tục cho HS tìm hiểu những bài thơ tám chữ hay của các nhà thơ.
 - Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hoặc viết tiếp những câu thơ vào một bài thơ cho cho trước.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Một số đoạn thơ hay
 - Học sinh: Chuẩn bị một bài thơ tám chữ
C. hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy 
định hướng hoạt động của trò
Bài cũ:
? Nêu đặc điểm của thể thơ tám chữ?
? Cách gieo vần, ngắt nhịp như thế nào?
? Hãy đọc thuộc lòng một bài hoặc đoạn thơ tám chữ và nhận xét về cách gieo vần ngắt nhịp của đoạn thơ đó?
Bài mới:
? Hãy đọc những đoạn thơ tám chữ mà em thuộc ?
? Nhận xét về vần và cách ngắt nhịp của đoạn thơ tám chữ trên?
* Yêu cầu: 
- Câu mới viết phải đủ tám chữ.
- phải đảm bảo lôgic về ý với câu đã cho.
- Phải có vần chân trực tiếp hoặc gián cách với những câu trước.
Câu cần điền:
 Để ngày mai thao thức viết thành thơ.
? Hãy điền thêm cho đủ khổ thơ:
- Một cành hoa đâu đã gọi xuân về
- Mùa đông ơi, sao đã vội ...
? Em hãy tập làm thơ tám chữ theo đề tài?
- HS trình bày, giáo viên nhận xét, chuỷen vào bài mới.
I. Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ.
HS nêu những bài thơ tám chữ
- Nhớ rừng (Thế Lữ)
- Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
- Vội vàng (Xuân Diệu)
Đoạn thơ:
- Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua.
 Xuân còn non nghĩa là xuân đã già
 .........................................................
 Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi.
 ("Vội vàng" - Xuân Diệu).
* Nhận xét:
- Thơ tám chữ thường sử dụng vần chân một cách linh hoạt, vần trực tiếp hoặc tạo thành cặp ở hai câu thơ đi liền nhau, có vần cách.
- Thơ tám chữ rất gần với văn xuôi, do đó cách ngắt nhịp củng rất linh hoạt.
II. Viết thêm câu thơ để hoàn thiện khổ thơ.
 1, Cánh mùa thu đã mùa xuân nảy lộc 
 Hoa gạo nở rồi nở đỏ bến sông
 Tôi củng khác tôi sau lần gặp trước.
 .......................................................
Điền: 
 Mà sông bình yên nước chảy theo dòng.
Có thể chọn một trong các câu:
+ Bởi đời tôi củng đang chảy ....
+ Sao thời gian củng chảy.....
2, 
- Con sông quê hương ru tuổi thơ trong mơ
 Giữa những hoàng hôn ngời lên ánh mắt
 Gặp nhau hồn nhiên, nụ cười rất thật 
 ..........................................................
3,
 Biết làm thơ chưa hẳn là thi sĩ 
 Như người yêu khác hẳn với tình nhân
 Biển dù nhỏ không phải là ao rộng
 .........................................................
III. Tập làm thơ tám chữ theo đề tài.
- Các đề tài:
 Nhớ bạn, nhớ trường, nhớ thầy cô giáo
 Nhớ quê hương...
HS làm- đọc- nhận xét và sửa chữa lẫn nhau.
D. Hướng dẫn học bài : 
 Về nhà tếp tục làm thơ tám chữ.
 Soạn bài : Bàn về đọc sách.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9(2).doc