Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 34

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 34

Tiết 125, 126 BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ

(Theo tài liệu Quản lí môi trường phục vụ phát triển bền vững)

I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

- Thấy được Bức thư của thủ lĩnh da đỏ xuất phát từ tình yêu thiên nhiên, đất nước đã nêu lên một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay: Bảo vệ và giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên và môi trường.

- Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong bức thư đối với việc diễn đạt ý nghĩa và biểu hiện tình cảm đặc, biệt là phép nhân hoá, yếu tố trùng điệp và thủ pháp đối lập.

- Bước đàu rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, phân tích một bức thư có nội dung chính luận.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Soạn giáo án

- Học sinh: Soạn bài

III. Các bước lên lớp:

 A. Ổn định tổ chức.

 B. KTBC: Vì sao nói, Cầu Long Biên là một chứng nhân lịch sử không chỉ đối với thủ đô Hà Nội mà đối với nhân dân cả nước hơn một thế kỉ qua?

 

doc 6 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 702Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 34", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 34
Ngày soạn: 27/4/09
Tiết 125, 126
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
(Theo tài liệu Quản lí môi trường phục vụ phát triển bền vững)
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Thấy được Bức thư của thủ lĩnh da đỏ xuất phát từ tình yêu thiên nhiên, đất nước đã nêu lên một vấn đề bức xúc có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống hiện nay: Bảo vệ và giữ gìn sự trong sạch của thiên nhiên và môi trường.
Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong bức thư đối với việc diễn đạt ý nghĩa và biểu hiện tình cảm đặc, biệt là phép nhân hoá, yếu tố trùng điệp và thủ pháp đối lập.
Bước đàu rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, phân tích một bức thư có nội dung chính luận.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
Soạn giáo án
- Học sinh:
Soạn bài
III. Các bước lên lớp:
 A. ổn định tổ chức.
 B. KTBC:
Vì sao nói, Cầu Long Biên là một chứng nhân lịch sử không chỉ đối với thủ đô Hà Nội mà đối với nhân dân cả nước hơn một thế kỉ qua?
 C. Bài mới:
I. Đọc và tìm hiểu chung.
- GV giới thiệu cách đọc: Giọng tình cảm, tha thiết khi nói đến thiên nhiên, đất nước; mỉa mai, kín đáo khi nói đến Tổng thống Mĩ.
- GV đọc 1 đoạn, gọi HS đọc.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu kĩ chú thích 1, 3, 4, 9, 10, 11.
? Thể loại của văn bản?
? Bài viết đề cấp đến mấy nội dung?
- Thể loại: thư từ - chính luận - trữ tình.
- Vai trò của thiên nhiên.
- Cách đối xử với thiên nhiên của con người.
II. Tìm hiểu văn bản:
? Tìm những từ ngữ, câu nói lên thái độ, tình cảm của người da đỏ đối với thiên nhiên, môi trường, đất đai.
- HS đọc từ đầu đến hoa đồng cỏ
? Em cảm nhận được gì về tình cảm của người da đỏ?
? Vì sao họ có thái độ như vậy?
? Em có nhận xét gì về cách nói của tác giả?
1. Thái độ ứng xử của con người với thiên nhiên, đất đai, môi trường.
a. Người da đỏ:
- Đất là thiêng liêng, đất là bà mẹ.
- Chúng tôi không thể nào quên được mảnh đất tươi đẹp này.
- Chúng tôi là một phần tử của mẹ và mẹ cũng là một phần của chúng tôi.
- Hoa là chị, là em ... vũng nước, mỏm đá, chú ngựa con ... tất cả đều chung một gia đình.
- Dòng sông, con suối là máu của tổ tiên, là anh em, ...
- Tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của cha ông.
- Không khí là quí giá...
- Đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống bồi đắp nên.
- Đất là mẹ.
ị Quan hệ gắn bó, biết ơn, hài hoà, thân yêu, thiêng liêng mà gần gũi ... như trong một gia đình, như với người anh, chị em ruột thịt, như với bà mẹ hiền , vĩ đại.
- Thái độ tình cảm và cách ứng xử rất rõ ràng bởi đó là quan hệ của họ, là mảnh đất bao đời gắn với nòi giống và sâu trong nguồn cội là tinh yêu tha thiết, máu thịt của người da đỏ đối với đất nước, quê hương.
-> Cách nói nhắc đi nhắc, nhắc lại trùng điệp để nhấn mạnh, khắc sâu tạo ấn tượng.
Tiết 2
? Những người da trắng họ đã có hành động bằng cách đối xử như thế nào?
 - HS đọc những đoạn câu nói về thái độ của người da trắng đối với ...
- GV cho HS khái quát ý
? Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của người da trắng với thiên nhiên môi trường?
- Vì sao có thể đánh giá đây là bức thư hay bậc nhất ...?
- GV liên hệ bọn lâm tặc phá rừng săn bắn chim thú qúi ở VN...
? Vì sao có thể đánh giá đây là bức thư hay nhất?
? Xuất phát từ đâu mà thủ lĩnh da đỏ lại viết bức thư này?
? Em hãy chỉ ra nghệ thuật mà tác giả sử dụng và nêu tác dụng?
b. Người da trắng.
- Muốn dùng tiền bạc, đô la để mua đất.
- Khi chết, thường quên đi đất nước họ sinh ra.
- Không hiểu cách sống của người da đỏ.
- Kẻ xa lạ, trong đêm tối, họ lấy đi từ lòng đất những gì họ cần.
- Kẻ thù, kẻ chinh phục, lấn tới.
- Đối xử với đất và anh em bầu trời như những vật mua được, tước đoạt được và bán đi như những con cừu và những hạt kim cương.
- Thèm khát ngấu nghiến đất đai, để lại đằng sau những bãi hoang mạc.
- Xoá bỏ cuộc sông yên tĩnh, thanh khiết ...
- Huỷ diệt muông thú quý hiếm ...
ị Chủ yếu nhằm vào việc khai thác, tận dụng vì lợi nhuận tối đa, bất chấp hậu quả trước mắt hay lâu dài. Đó cũng là mặt trái của chủ nghĩa tư bản đế quốc Mĩ trong quá trình phát triển của nó.
2. Một bức thư về chuyện mua bán đất trở thành một bài văn hay bậc nhất về vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Xuất phát điểm của bức thư là tình yêu, quê hương, đất nước.
- Người ta không thấy người viết thư trả lời có bán hay không, lại càng không bàn về chuyện giá cả. Vấn đề được đặt ra chỉ như một giả thiết để tạo đà, tạo thế cho việc trình bày quan điểm và bộc lộ tình cảm.
- Tác giả không chỉ đề cập đến vấn đề về đất nước mà tất cả những hiện tượng có liên quan tới đất: Thiên nhiên, môi trường - vấn đề toàn trái đất đang quan tâm.
- Phản đối sự huỷ hoại môi trường của người da trắng.
- Xuất phát từ lòng yêu quê hương đát nước, bỗng trở thành một văn bản có giá trị hay nhất về vấn đề bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
3. Nghệ thuật.
- Nghệ thuật đối lập (mục 1).
- Nghệ thuật trùng điệp: nhắc đi, nhắc lại một cách có dụng ý các từ, ngữ, cấu trúc câu ...)
ị Tác dụng:
- Thể hiện được tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương, đất nước.
- Phê phán, châm biếm lối sống và thái độ tình cảm của người da trắng.
- Thái độ cương quyết, cứng rắn.
- Hơi văn nhịp nhàng, lôi cuốn thêm khí thế.
III. Tổng kết (SGK)
D. Củng cố: GV khái quát lại bài.
E. Hướng dẫn:? Viết một đoạn văn giải thích câu: Đất là Mẹ.
 - Học bài, thuộc ghi nhớ.
 - Soạn: Chữa lỗi về chủ ngữ - vị ngữ.
 IV. Kinh nghiệm: .....................................................................................
Ngày soạn: 28/4/09
Tiết 127
Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Nắm được loại lỗi viết câu thiếu cả hai thành phần chính.
Năm được lỗi sai về quan hệ ngữ nghĩa về các thành phần trong câu.
Luyện kĩ năng: Tự phát hiện và tự sửa được hai loại lỗi đã nêu.
Có ý thức viết câu đúng về cấu trúc và ngữ nghĩa.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
Soạn bài, bảng phụ.
- Học sinh:
Soạn bài
III. Các bước lên lớp:
A. ổn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
C. Bài mới:
- GV treo bảng phụ đã viết VD.
? Xác định hai thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu a, b.
? Hai câu trên mắc lỗi gì? nguyên nhân? cách sửa chữa?
I. Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
1. Ví dụ:
a. Mỗi khi đi qua cầu Long Biên.
b. Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng 6 tháng.
2. Nhận xét:
- Hai câu trên đều không có CN- VN
- Hai câu trên mắc lỗi thiếu CN- VN, mới chỉ có trạng ngữ.
- Nguyên nhân: Chưa phân biệt được trạng ngữ và CN- VN.
- Cách sửa: Bổ sung nòng cốt C - V
a. Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi đều thấy lòng mình bồi hồi rất lạ.
b. Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng 6 tháng nhà điêu khắc đã biến khối đá vô tri thành bức tượng vô cùng sinh động.
- GV treo bảng phụ đã viết VD
? Em hãy xác định CN và VN?
HS lên bảng xác định CN - VN
? Cách viết như phần in đậm có thể gây ra hiểu lầm như thế nào? Nêu cách sửa của em?
II. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.
1. Ví dụ:
 Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ta// thấy ...
2. Nhận xét:
- Có thể hiểu lầm là :
+ CN: ta
+ VN: hai hàm răng cắn chặt...
- Cách sửa: Viết lại câu đúng trật tự ngữ pháp: Ta thấy dượng Hương Thư, hai hàm răng cắn chặt ... hùng vĩ. 
- GV treo bảng phụ
- Gọi HS lên bảng xác định
- Mỗi em xác định một câu.
- GV gọi HS mỗi em làm một câu
- GV gọi HS phát hiện
- HS đọc yêu cầu
- GV hướng dẫn học sinh phát hiện và đưa ra cách sửa.
III. Luyện tập
1. Xác định chủ ngữ - vị ngữ.
a. Chủ ngữ: cầu
 Vị ngữ: được đổi tên thành cầu Long Biên
b. Chủ ngữ: lòng tôi
 Vị ngữ: lại nhớ...
c. Chủ ngữ: tôi
 Vị ngữ: cảm thấy...
2. Bổ sung chủ ngữ, vị ngữ.
a. Mỗi khi tan trường, học sinh ùa ra đường.
b. Ngoài cánh đồng, nước ngập mênh mông.
c. Giữa cánh đồng lúa chín, những chiếc nón trắng nhấp nhô.
d. ... mọi người cùng reo lên.
3. Phát hiện và sửa lỗi.
a. - Thiếu chủ ngữ, vị ngữ.
 - Thêm nòng cốt, ..., một cụ rùa nổi lên.
b. - Thiếu chủ ngữ, vị ngữ.
 - Sửa: ..., chúng ta nên xây dựng một nhà bảo tàng cầu Long Biên.
4. Phát hiện lỗi về quan hệ ngữ nghĩa.
a. Lỗi về ý nghĩa từ ngữ: Cây cầu không thể bóp còi.
-> Sửa: .... và còi xe rộn ràng.
b. Không rõ ai vừa đi học về.
->Sửa: Thuý vừa đi học về.
c. - Không rõ bạn ấy có phải là Tuấn không?
 - Không rõ cho em hay cho ai?
-> Sửa: ... và cho em một cây bút mới.
D. Củng cố: GV khái quát lại bài.
E. Hướng dẫn: Soạn: Luyện tập về cách viết đơn và sửa lỗi.
IV. Kinh nghiệm: ...........................................................................
Ngày soạn:28/4/09
Tiết 128
Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Nhận ra những lỗi thường gặp khi viết đơn và tim phương pháp sửa chữa.
Ôn tập những hiểu biết về kiểu đơn từ.
Luyện kĩ năng phát hiện và sửa chữa các lỗi trong khi viết đơn.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
Soạn giáo án.
- Học sinh:
Soạn bài
III. Các bước lên lớp:
A. ổn định tổ chức.
B. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các mục không thể thiếu trong một lá đơn?
- Nêu những điểm lưu ý khi trình bày một lá đơn?
C. Bài mới:
- Yêu cầu HS đọc bài tập. 
- GV chia nhóm để HS thảo luận.
- Các nhóm làm việc, thời gian trong 5 phút, đại diện nhóm trình bày.
I. các lỗi thường mắc khi viết đơn:
Bài 1: Lá đơn 1 mắc các lỗi:
- Thiếu quốc hiệu
- Thiếu ngày tháng, nơi viết đơn, họ và tên người viết đơn.
- Người, nơi nhận đơn không rõ.
- Thiếu chữ kí của người viết đơn.
- Cách sửa: Bổ sung những phần thiếu.
Bài 2: Lá đơn thứ hai mắc lỗi:
- Thừa phần viết về bố, mẹ vì không cần thiết phải khai trong đơn.
- Lí do trình bày trong đơn chưa rõ ràng, xác đáng.
- thiếu thời gian, lời cam đoan, chữ kí của người viết đơn.
- Cách sửa: Bổ sung những phần thiếu, bỏ phần chữ viết thừa.
Bài 3: các lỗi mắc phải:
- Lí do viết đơn không xác đáng (đang sốt không thể viết đơn) mà phải do phụ huynh viết.
- Cách sửa: Thay người viết bằng tên và cách xưng hô của một phụ huynh.
- Trình bày lại phần lí do cho thích hợp.
- GV chia nhóm
- Mỗi nhóm viết một lá đơn, cử đại diện trình bày 
- Thời gian làm việc trong 10 phút
- Các nhóm nhận xét, bổ sung
- HS tự hoàn thiện đơn vào vở.
II. Luyện tập:
1. Đơn xin cấp điện cho gia đình.
yêu cầu: Nhất thiết phải có lời cam kết tuân thủ nghiêm túc qui chế dùng điện, yêu cầu về đường dây, công tơ...
2. Đơn xin vào đội tình nguyện bảo vệ môi trường.
- Có thể gửi người đội trưởng hoặc hiệu trưởng nhà trường và phải có sự đồng ý của GV chủ nhiệm lớp, của gia đình.
3. Đơn xin cấp bàn ghế mới.
- Nhất thiết phải trình bày một cách cụ thể tình trạng hỏng của bàn ghế hiện nay.
4. Đơn xin chuyển trường.
D. Củng cố: GV khái quát lại bài.
E. Hướng dẫn: - về nhà viết đơn xin vào đội TNTP Hồ Chí Minh	
 - Soạn bài: Động Phong Nha
IV. Kinh nghiệm: ............................................................................
Ngày tháng 5 năm 2009
Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docVan6tuan34.doc