Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 23

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 23

Tuần 23 Ngày soạn:

 Tiết 89, 90 Ngày giảng:

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:

- Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện. Qua chuyện "Buổi học cuối cùng" ở vùng An-dát, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là yêu tiểng nói của dân tộc.

- Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất và nghề thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.

B. Chuẩn bị:

- GV: Bảng phụ, dự kiến tích hợp.

- HS: Soạn bài, đọc kỹ văn bản, tóm tắt nội dung.

C. Hoạt động dạy và học:

1. Kiểm tra bài cũ

- (H). Qua văn bản "Vượt thác" em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người được miêu tả?

- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.

2. Bài mới

- GV giới thiệu bài: Vào học kỳ 2, chúng ta đã được học các văn bản hiện đại trích từ những truyện dài của các nhà văn Việt Nam viết về con người, đất nước Việt. Hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với một văn bản văn học nước ngoài, một truyện ngắn của nhà văn Pháp An-phông-xơ Đô-đê.Văn bản: Buổi học cuối cùng.

 

doc 10 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 818Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần thứ 23", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23
Bài 22
89;90
91
92
Buổi học cuối cùng
Nhân hóa
Phương pháp tả người
Tuần 23 	Ngày soạn: 
 Tiết 89, 90 	Ngày giảng: 
Buæi häc cuèi cïng
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện. Qua chuyện "Buổi học cuối cùng" ở vùng An-dát, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là yêu tiểng nói của dân tộc.
Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất và nghề thuật thể hiện tâm lý nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.
B. Chuẩn bị: 
GV: Bảng phụ, dự kiến tích hợp.
HS: Soạn bài, đọc kỹ văn bản, tóm tắt nội dung.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ
(H). Qua văn bản "Vượt thác" em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người được miêu tả?
GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
2. Bài mới
GV giới thiệu bài: Vào học kỳ 2, chúng ta đã được học các văn bản hiện đại trích từ những truyện dài của các nhà văn Việt Nam viết về con người, đất nước Việt. Hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với một văn bản văn học nước ngoài, một truyện ngắn của nhà văn Pháp An-phông-xơ Đô-đê.Văn bản: Buổi học cuối cùng.
(GV ghi tên bài lên bảng)
Hoạt động của thầy .
Ho¹t ®éng trß.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
HS đọc chú thích * SGK
GV khắc sâu cho HS một số kiến thức cần nhớ trong chú thích.
Hoạt đông 2: đọc và tìm hiểu chung về văn bản.
GV hướng dẫn HS đọc văn bản: nhịp, giọng thay đổi theo cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Phrăng, đoạn cuối dồn dập, căng thẳng và xúc động.Đọc đúng từ phiên âm tiếng Pháp.
GV đọc từ đầu ... "Ha-men"
HS đọc các đoạn còn lại.
(H). Câu chuyện kể được diễn ra trong thời gian, địa điểm nào?
(H). Em hiểu thế nào về tên truyện "buổi học cuối cùng"?
Truyện kể về buổi học cuối cùng tiếng Pháp ở lớp học của thầy Ha-men tại trường làng một vùng An-dát....
(H). Truyện kể theo lời của nhân vật nào? Theo ngôi thứ mấy?
 (H). Truyện còn có nhân vật nào nữa? Trong số đó nhân vật nào gây ấn tượng mạnh mẽ cho em nhất?
(H). Qua đó em hãy nhận xét tác giả chọn vai kể, điểm nhìn có phù hợp không? Vì sao?
 (H). Trình tự sự việc được sắp xếp như thế nào?
(H). Hãy phân đoạn theo bố cục?
Đoạn 1: Từ đầu ..."vắng mặt con"
Đoạn 2: "Tôi bước qua ghế dài ...cuối cùng này"
Đoạn 3: Còn lại
GV chuyển ý: Hoạt động 3: Phân tích văn bản.
(H). Vào sáng hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng đã thấy có gì lạ trên đường đến trường?
GV gợi ý: Quang cảnh ở đường, trường, lớp học?
GV dùng bảng phụ 1: 
- Trời ấm, trong trẻo.
- Nhiều người đứng trước bảng cáo thị.
- Trường lặng ngắt.
- Thầy mặc trang phục lễ
- Thái độ của thầy dịu dàng, có nhân dân dự học.
(H). Những sự khác lạ đó báo hiệu điều gì?
.
(H). Diễn biến buổi học cuối cùng và hình ảnh thầy Ha-men đã tác động sâu sắc đến nhận thức và tình cảm của Phrăng, em hãy tìm chi tiết nói lên điều đó.
GV dùng bảng phụ 2:
- Thầy nói cho biết đây là buổi học tiếng pháp cuối cùng. Phrăng thấy choáng váng, sững sờ và cậu hiểu nguyên nhân của mọi sự khác lạ ...
- Cậu thấy tiếc nuối và ân hận về sự lười nhác trong học tập.
- Ân hận lớn hơn khi cậu đọc bài không thuộc.
- Chú ý nghe giảng, dễ hiểu bài, "Tôi kinh ngạc ...đến thế"
- Chứng kiến các cụ già tham dự buổi học, lời thầy nhắc nhở tha thiết, tâm trạng Phrăng có biến đổi sâu sắc.
(H). Ý nghĩ tâm trạng của Phrăng biến đổi như thế nào trong buổi học cuối cùng?
GV bình....
*. Củng cố tiết 1: HS nhắc lại nội dung tiết 1 ChuyÓn tiÕt 2
Tiết 2
. Kiểm tra :
 (H).Em hãy cho biết ý nghĩ, tâm trạng của nhân vật Phrăng diễn biến như thế nào trong buổi học cuối cùng?
( Choáng váng và sững sờ khi nghe thầy thông báo.... Sau đó là tiếc nuối và ân hận, ân hận phát triển đỉnh điểm, tiếp theo là nghe giảng, hiểu bài hiểu hết lời nhắc nhở tha thiết của thầy. Hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp).
GV cho HS nhận xét, GV nhận xét, cho điểm.
. Bài tiếp theo: GV giới thiệu phần bài tiếp theo.
Cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870-1871) nước Pháp thu trận, hai vùng An-dát và Lo-ren rơi vào tay Đức. Buổi học cuối cùng của chú bé Phrăng trong văn bản chính là buổi học cuối cùng về tiếng mẹ đẻ, tiếng Pháp thiêng liêng của chú.Vì vậy, tâm trạng của chú có sự biến đổi rõ rệt. Còn thầy giáo Ha-men của Phrăng thì như thế nào? Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục phân tích văn bản.
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS phân tích các nhân vật còn lại.
GV: Buổi học hôm ấy Phrăng đi học trễ, em lo sợ đến phát khiếp khi nghĩ đến các hình phạt của thầy. Thế nhưng Phrăng vô cùng ngạc nhiên về thầy hôm nay.
HS đọc: "Tôi định nhân lúc ồn ào ... hết sức chú ý".
(H). Tìm câu văn miêu tả cách ăn mặc của thầy ?
GV treo bảng phụ 1.
(H). Em có nhận xét gì về trang phục của thầy?
GV: Qua lời kể của nhân vật Phrăng, ngoài hình ảnh thầy còn có một cái gì đó ở lớp học khác thường và trang trọng.
HS giở SGK /52.
(H). Ngoài việc mặc trang phục đẹp và trang trọng ra thầy còn chuẩn bị những gì cho lớp học?
Tờ mẫu mới tinh: viết bằng "chữ rông" rất đẹp: Pháp, An-dát, Pháp, An-dát, 
(H). Tác giả đã miêu tả những tờ mẫu này như thế nào?
So sánh => không chỉ đơn giản là chữ mẫu mà nó còn là tinh thần, ,là nguồn cổ vũ mọi người, là niềm tự hào của con người xứ sở này.
(H). Tại sao hôm nay thầy lại ăn mặc và chuẩn bị chu đáo như vậy?
(H). Còn thái độ và lời nói của thầy như thế nào?
(H). Thế rồi từ điều này sang điều khác thầy cứ nói với lớp về tiếng Pháp. Thầy nói như thầy nào?
(H). Theo em tại sao thầy nói như vậy?
(H). Với lòng tự hào như vậy, lúc này thầy có tâm niệm gì?
(H). Vì sao?
HS thảo luận: Em hiểu như thế nào về câu nói trên?
So sánh: Chìa khoá chốn lao tù => Vũ khí, phương tiện đấu tranh giải phóng dân tộc. 
GV bình: Tiếng nói của dân tộc được hình thành và vun đắp bằng sự sáng tạo của biết bao thế hệ hàng ngàn năm. Đó là thứ tài sản tinh thần vô cùng quý báu và thiêng liêng của mỗi dân tộc. Như nhà thơ Gam-da-tốp người Nga từng viết: "Mơ hồ ... buông xuôi"
Và Huy Cận, nhà thơ Việt nam cũng đã viết: 
Nằm trong tiếng Việt yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.
Quả thực tiếng nói là tài sản tinh thần vô cùng quý báu của dân tộc. Nếu tiếng nói dân tộc bị mai một, ngôn ngữ dân tộc bị đồng hoá thì dân tộc ấy khó có thể dành lại được độc lập tự do, thậm chí nguy cơ diệt vong. Lịch sử Việt Nam và thế giới minh chứng cho điều đó...
(H). Qua đó em có suy nghĩ gì ?
Phải giữ gìn, nâng niu, trân trọng tiếng nói của dân tộc mình.
GV: Mở rộng thêm trong thời kỳ hiện nay điều đó lại càng cần thiết...
HS đọc: "Bỗng ...đi đi thôi !"
(H). Trong đoạn cuối truyện miêu tả về buổi học kết thúc, tác giả chú ý những âm thanh gì? Tại sao?
- Tiếng đồng hồ điểm mười hai giờ: Thời điểm chuyển giao
- Tiếng chuông cầu nguyện: mong sự yên bình
- Tiếng kèn: báo hiệu cuộc sống không thanh bình, nô lệ
= > Ranh giới giữa hoà bình và chiến tranh, tự do và nô lệ.
(H). Chính vào lúc ấy thầy Ha-men như thế nào?
GV dùng bảng phụ:
- Người tái nhợt
- Nghẹn ngào không nói được hết câu
- Cầm phấn dằn mạnh hết sức, viết to: NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM.
- Dựa vào tường ... chẳng nói... giơ tay ra hiệu...
(H). Tâm trạng lúc này của thầy là gì?
(H). Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của tác giả?
(H). Tóm lại, qua phần phân tích trên em có nhận xét như thế nào về nhân vật thầy Ha-men?
(H). Ngoài Phrăng và thầy Ha-men, văn bản còn có nhân vật nào?
- Cụ già Hô-de
- Bác phát thư trước đây
- Các em nhỏ
GV đọc các đoạn văn
(H). Từ các hình ảnh này em có nhận xét gì về họ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
(H). Nêu những nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện?
(H). Trình bày ý nghĩa tư tưởng của truyện?
Phải biết yêu quý, giữ gìn, học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ, bởi tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh dành lại độc lập, tự do.
.
I. Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả: SGK
2. Văn bản: SGK
II. Đọc và tìm hiểu chung văn bản:
Phrăng, ngôi thứ nhất.
Câu chuyện như có thật lần lượt tái hiện qua lời của người chứng kiến và tham gia sự việc ấy. Nó còn thuận lợi để biểu hiện tâm trạng ý nghĩ của nhân vật chú bé nói về buổi học tiếng Pháp cuối cùng của mình.
Bố cục: 3 phần
Đoạn 1: Trước buổi học, quang cảnh từ đường đến trường qua sự quan sát của Phrăng.
Đoạn 2: Diễn biến của buổi học cuối cùng.
Đoạn 3: Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng.
III. Phân tích văn bản:
1. Nhân vật Phrăng:
- Trước buổi học:
 cảm thấy có sự khác thường.
Báo hiệu một cái gì đó nghiêm trọng và khác thường
- Trong buổi học:
+/ Choáng váng, sững sờ.
+/Tiếc nuối, ân hận và ân hận phát triển đỉnh điểm.
+/ Nghe giảng, hiểu bài. Hiểu những lời nhắc nhở tha thiết của thầy Ha-men.
= > Hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp (Tiếng mẹ đẻ)
2. Thầy Ha-men:
+/ Trang phục: Đẹp, trang trọng.
+/ Chuẩn bị đồ dùng chu đáo.
= > Tôn vinh buổi học cuối cùng.
+/ Thái độ, lời nói:
 - Dịu dàng, trang trọng.	
- Nhắc nhở, tự trách.
- Kiên nhẫn giảng giải.
- "Tiếng pháp ...hay nhất, trong sáng nhất, vững vàng nhất". => tự hào
+/ Tâm niệm: 
- Phải giữ lấy nó...
- "Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm đựơc chìa khoá chốn lao tù". 
= > Vũ khí, phương tiện đấu tranh.
= > Ý thức về tiếng nói dân tộc thiêng liêng.
= > Xúc động, đau đớn lên cực điểm..
= . Miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc.
= > Tình yêu nước sâu đậm, tự hào về tiếng nói của dân tộc mình.
3. Các nhân vật khác:
= > Tình cảm thiêng liêng, trân trọng tiếng nói của dân tộc.
III. Tổng kết:
- NT: Kể ngôi thứ nhất, xây dựng thành công nhân vật qua ý nghĩ, tâm trạng, hành động, ...
Giọng kể chân thành, biểu cảm, ...
- ND: Tình yêu tiếng nói dân tộc chính là yêu nước.
IV. LuyÖn tËp
(H). Theo em câu văn nào trong truyện thể hiện chủ đề của văn bản?
HS tóm tắt văn bản 
. Củng cố
. Hướng dẫn về nhà:
Học bài. Làm bài luyện tập. Soạn bài "nhân hoá".
Đọc truyện nhiều lần tóm tắt được nội dung của truyên
 	Ngày soạn: 
Nh©n ho¸
 Tiết 91 	Ngày giảng: 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
Nắm được khái niệm nhân hoá, các kiểu nhân hoá.
Nắm được tác dụng chính của nhân hoá.
Biết sử dụng các kiểu nhân hoá trong bài văn của mình.
B. Chuẩn bị: 
GV: Dự kiến tích hợp.
HS: Soạn bài theo yêu cầu của HS.
C. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ
(H). So sánh có những kểu nào? Dùng so sánh đúng chỗ có tác dụng gì? Hãy đặt một câu văn có dùng phép so sánh.
2. Bài mới
(GV giới thiệu bài, ghi tên bài lên bảng).
Hoạt động của thầy .
Ho¹t ®éng trß.
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhân hoá là gì?
HS đọc khổ thơ. 
(H). Khổ thơ trên đề cập đến sự việc nào?
(H). Em thấy sự việc trên có đặc điểm giống con người không?
(H). Từ ngữ nào có tác dụng làm cho sự vật ấy giống như cn người?
(H). Cách miêu tả như vậu có tác dụng gì?
GV kết luận: Cách dùng từ ngữ như vậy người ta gọi là phép nhân hoá.
(H). So sánh với cách diễn đạt (2) cách miêu tả sự vật hiên tựơng trên hay hơn ở chỗ nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu nhân hoá.
(H). Dựa vào các từ in đậm cho biết mỗi sự vật trên đựơc nhân hoá bằng cách nào?
GV: Vậy có mấy kiểu nhân hoá?
GV: Trong 3 kiểu ấy thì kiểu thứ 2 thường gặp nhiều hơn.
(H). Các em hãy tìm thêm một số ví dụ ở kiểu 2
Hoạt động 3: HS đọc lần lượt ghi nhớ SGK.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
HS làm bài tập1. GV cho HS trình bày lên bảng. HS khác nhận xét, GV kiểm tra, sửa chữa và kết luận.
HS làm bài tập2,3. GV cho HS trình bày lên bảng. HS khác nhận xét, GV kiểm tra, sửa chữa và kết luận.
I. Nhân hoá là gì?
1. Tìm phép nhân hoá:
HS đọc ví dụ: SGK
Nhận xét: (ông) trời, mặc áo, ra trận
(cây mía) múa gươm
(kiến) hành quân
= >. Vật giống như người. Tạo sự sinh động biểu cảm.
2. So sánh: Nhân hoá có tính hình ảnh, làm cho sự vật, sự việc được miêu tả gần gũi hơn với con người.
II. Các kiểu nhân hoá:
1. Tìm sự vật được nhân hoá:
a. Miệng, tai, mắt, chân, tay 
b. Gậy tre, chông tre 
c. Trâu
2. Cách nhân hoá: 
a. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật.
b. Dùng từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ cho vật.
c, Trò chuyện, xưng hô với vật như người.
*/Ghi nhớ: SGK / 57, 58
III. Luyện tập:
Bài tập 1: Nhân hoá:
Đông vui, mẹ, con, anh, em, tíu tít, bận rộn.
= > Quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn giúp người đọc hình dung được cảnh, nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện trên bến cảng.
Bài tập 2: Đoạn 1 sử dụng nhiều phép nhân hoá nhờ vậy mà sinh động, gợi cảm hơn.
Bài tập 3: cách 1: Có tính biểu cảm, chổi rơm trở nên gần gũi với mọi người.
= > Đoạn văn sống động hơn.
 Củng cố
HS nhắc lại nội dung bài học. GV nhấn mạnh: Nhân hoá cũng như so sánh, đều là cách nói làm cho câu văn (thơ) bóng bẩy, gợi hình, biểu cảm hơn. Nên dùng nhân hoá đúng chõ trong văn miêu tả.
. Hướng dẫn về nhà
Học bài, nắm vững ghi nhớ và các ví dụ. tìm thêm các ví dụ trong các văn bản được học 
Học bài, làm bài tập 4,5 . Lưu ý bài 5, đoạn văn phải có chủ đề, có nội dung, có câu dùng phép nhân hoá.
	 Ngày soạn: 
 Tiết 92 	Ngày giảng: 
Ph­¬ng ph¸p t¶ ng­êi
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
Nắm được cách tả người, hình thành bố cục của một đoạn, một bài văn tả người. 
Luyện tập được kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày những điều quan sát lựa chọn theo trình tự hợp lí.
B. Chuẩn bị: 
GV: Bảng phụ, dự kiến tích hợp.
HS: Soạn bài, đọc kỹ các văn bảntrả lời các câu hỏi
C. Hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
2. Bài mới
GV giới thiệu bài
(GV ghi tên bài lên bảng)
Hoạt động của thầy .
Ho¹t ®éng trß
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài tập
GV treo bảng phụ
Gọi học sinh đọc đoạn văn- cả lớp theo dõi
GV chia nhóm : 3 nhóm thực hiện yêu cầu SGK
Nhóm 1: đoạn 1 – Nhóm 2: đoạn 2 nhóm 3: đoạn 3
(H) Đoạn 1 và 2 tả ai? đang làm gì hay tả chân dung?
(H) Đoạn 3 là một văn bản miêu tả người hoàn chỉnh, hãy chia bố cục và nêu nội dung chính
Phần mở bài: . ầm ầm: giới thiệu chung
Phần thân bài:  nguy vậy” miêu tả chi tiết keo vật
Kết bài: phần còn lại – cảm nghĩ và nhận xét
(H) Nhận xét về cách dùng từ loại khi tả người.
(H) Từ ví dụ đoạn văn trên, em hãy cho biết bài văn tả người có những phần nào? 
Học sinh trả lời→ ghi nhớ
Học sinh đọc ghi nhớ - giáo viên lưu ý một số điểm quan trọng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
GV phân nhóm, mỗi nhóm chọn một đề tài, một đối tượng 
Học sinh thảo luận nhóm, viết vào bảng phụ và trình bày
(H) miêu tả em bé 4-5 tuổi thì em chọn đặc điểm, chi tiết nào tiêu biểu nhất?
(H) Tả cụ già em thấy chi tiết nào có thể làm rõ đặc điểm “cao tuổi”?
	Các nhóm thảo luận và bổ sung
Lưu ý GV gợi ý cho học sinh tìm những chi tiết “đắt” nhất
(H) Tả cô giáo giảng bài khác với tả chân dung cô giáo như thế nào? chi tiết nào có thể làm nên sự khác biệt đó?
	Lưu ý : tìm chi tiết để tả chính xác hoạt động của cô giáo ( tiếng nói, bước đi, đôi mắt)
Từ bài tập này GV chuyển ý sang bài tập 2, lập dàn ý 
Học sinh tập trung phát biểu xây dựng bài.
(H) Trong phần mở bài cần nêu nội dung gì?
(H) Miêu tả em bé qua những ý, hình ảnh nào là chính? Sắp xếp các ý như thế nào cho hợp lý?
Học sinh trình bày – trao đổi rút ra ý kiến hợp lý nhất.
(H) phần kết bài cần trình bày cảm nhận, nhận xét gì về em bé.
I. Phương pháp làm một đoạn văn, bài văn tả người.
Tìm hiểu đoạn văn:
+ tả người chèo thuyền vượt thác.
+ tả chân dung một người đàn ông
+ tả một keo vật trong đó tả diễn biến 2 đô vật đang tranh tài.
→ bài văn có 3 phần:
Mở bài
Thân bài
Kết bài
→ Dùng Danh từ, động từ tính từ phù hợp với từng đoạn miêu tả.
Ghi nhớ : (SGK)
II. Luyện tập
BT1: Nêu vài chi tiết tiêu biểu khi miêu tả các đối tượng
+ Em bé 4-5 tuổi: Mắt đen long lanh, môi đỏ, miệng hay cười, dáng đi chập chững, tinh nghịch
+ Cụ già cao tuổi: ñaïo ñöùc nhăn nheo, mắt tinh anh, tóc bạc, tiếng nói trầm, dáng đi chậm chạp, lưng còng.
+ Cô giáo giảng bài: tiếng nói trong trẻo, dịu dàng. Đôi mắt lấp lánh niềm vui, bước chân nhanh nhẹn, giọng nói truyền cảm, ấm áp
BT2: Lập dàn ý miêu tả em bé
Mở bài: giới thiệu về em bé ( tên gì?, con cháu ai?)
Thân bài: miêu tả em bé đang chơi đùa ( hình dáng, khuôn mặt, bàn tay, đôi chân, trang phục) – tả hoạt động của em bé đang chơi đùa ( bước chạy, lời nói)
Kết bài: Cảm nghĩ, nhận xét về em bé. 
. Củng cố
GV củng cố kiến thức đã học
GV đọc một bài văn mẫu về miêu tả người cho học sinh nghe.
. Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc lòng ghi nhớ. Nắm vững phương pháp, bố cục bài văn tả người.
Lập dàn ý bài tả người ( tả cụ già, cô giáo đang giảng bài) 
Đọc lại văn bản “buổi học cuối cùng” để chuẩn bị bài luyện nói: Hãy tả thầy giáo Ha-men trong văn bản “buổi học cuối cùng”

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NV t23.doc