Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012

GV:Người kể trong đoạn văn này có phải là Tô Hoài không? Nhân vật kể tự xưng mình là gì?

Gạch dưới các từ xưng hô ấy?

Khi xưng hô như vậy người kể có thể làm những gì?

GV: Nếu chọn ngôi kể thứ 3, người kể có khả năng làm được những gì? Vì sao?

GV:Vậy ngôi kể thứ nhất trong văn bản tự sự là gì ?

HS:Quan sát 2 đoạn văn 1 + 2

GV:Đoạn 2 “Tôi“ có phải là chính tác giả hay không? Vì sao em biết?

GV:Cách chọn ngôi kể này có ưu - nhược điểm gì? Có thể thay đổi ngôi kể được không ? VD: (Thay Dế Mèn bằng Dế Trũi. Thay ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 bằng ngôi kể thứ nhất? )

GV:Ngôi kể thứ 3 có ưu - nhược điểm gì?

GV:Vậy bài học hôm nay cần nhớ những gì?

HS đọc to phần ghi nhớ

Hoạt động II(20’) Luyện tập(Thực hiện thành thạo :Vận dụng ngôi kể vào đọc -hiểu văn bản tự sự.)

 

doc 10 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 707Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 9 - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
Tiết 33- Tuần 9 
 Ngày dạy : 
 1. Mục tiêu:
 1.1. Kiến thức: 
 - HS biết : Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự. 
 - HS hiểu :Sự khác nhau của ngôi kể thứ 3 và ngôi kể thứ nhất.
 - HS hiểu :Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể
 1.2. Kĩ năng: 
 -HS thực hiện được : Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
 -HS thực hiện thành thạo :Vận dụng ngôi kể vào đọc -hiểu văn bản tự sự.
 1.3. Thái độ: - Giáo dục HS ý thức sử dụng ngôi kể đúng mục đích.
2.Nội dung học tập: đặc điểm ,ý nghĩa và tác dụng của ngôi kể trong văn tự sự 
3.Chuẩn bị: 
 3.1.Giáo viên: Tham khảo SGV.
 3.2. Học sinh: Soạn bài, tìm hiểu các ví dụ 
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện :
	6A2 :TS : / Vắng :
	6A3 :TS : / Vắng :
 4.2.Kiểm tra miệng: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 4.3.Tiến trình bài học: 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung 
Hoạt động 1:(15’) Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự(Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự. )
GV giảng giải cho HS trước hết ngôi kể là gì? (Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Khi người kể xưng tôi thì đó là ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình gọi sự vật bằng tên của chúng thì đó là ngôi thứ 3) . GV:Vậy trong văn tự sự, có mấy ngôi kể? Đó là ngôi kể gì? Khi ấy, tác giả ở đâu? 
HS:Với cách kể như đoạn 1 thì đó là ngôi kể thứ ba
* HS đọc đoạn 2
GV:Người kể trong đoạn văn này có phải là Tô Hoài không? Nhân vật kể tự xưng mình là gì?
Gạch dưới các từ xưng hô ấy? 
Khi xưng hô như vậy người kể có thể làm những gì? 
GV: Nếu chọn ngôi kể thứ 3, người kể có khả năng làm được những gì? Vì sao?
GV:Vậy ngôi kể thứ nhất trong văn bản tự sự là gì ? 
HS:Quan sát 2 đoạn văn 1 + 2 
GV:Đoạn 2 “Tôi“ có phải là chính tác giả hay không? Vì sao em biết? 
GV:Cách chọn ngôi kể này có ưu - nhược điểm gì? Có thể thay đổi ngôi kể được không ? VD: (Thay Dế Mèn bằng Dế Trũi. Thay ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 bằng ngôi kể thứ nhất? )
GV:Ngôi kể thứ 3 có ưu - nhược điểm gì? 
GV:Vậy bài học hôm nay cần nhớ những gì? 
HS đọc to phần ghi nhớ
Hoạt động II(20’) Luyện tập(Thực hiện thành thạo :Vận dụng ngôi kể vào đọc -hiểu văn bản tự sự.)
HS nêu yêu cầu bài tập, GV hướng dẫn HS cách làm bài. Sau đó, nhận xét, sửa chữa, bổ sung
I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự 
1. Các ngôi kể thường gặp trong tác phẩm tự sự 
a) Ngôi kể là gì? 
Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sự dụng khi kể chuyện 
b) Các ngôi kể :
à Ngôi kể thứ 3 
VD/SGK 
Nhận xét: - Người kể gọi tên các nhân vật bằng chính tên của chúng: Vua, thằng bé, hai cha con, chim sẻ nhỏ, em bé, cha, sử giả nhà vua..
- Tác giả giấu mình đi 
à Người kể sử dụng ngôi thứ 3 
Ngôi thứ 3 người kể giấu mình gọi sự vật bằng tên gọi của chúng
à Ngôi thứ nhất: 
VD: Đoạn văn 2 SGK
- Người kể xưng tôi là nhân vật Dế Mèn 
- Dế mèn tự xưng về mình
Ghi nhớ SGK 
2. Vai trò của ngôi kể 
- Khi kể người kể có thể tự do lựa chọn ngôi kể 
- Ngôi thứ nhất có điểm mạnh tính chủ quan 
- Ngôi thứ ba có điểm mạnh tính khách quan 
 * Ghi nhớ SGK /89
II. Luyện tập 
Bài 1 Thay đổi ngôi 1 bằng ngôi thứ 3 và nhận xét 
Thay tất cả từ “Tôi” Bằng từ “Dế Mèn” à Lời của đoạn văn mang tính khách quan. Đoạn cũ mang nhiều tính chủ quan 
Bài 2 Thay ngôi 3 bằng ngôi 1 à Nhận xét 
Thay tất cả những từ “Thanh” bằng từ “Tôi” => Sắc thái tình cảm của đoạn văn được tô đậm nét hơn
Bài 3 “Truyện Cây bút thần” Được kể theo ngôi thứ 3. Khi chọn ngôi thứ 3 người kể mới được tự do linh hoạt, nói về những gì đã diễn ra với Mã Lương 
Bài 4 (Dựa vào bài tập 3 để giải quyết) Trong các truyền thuyết cổ tích người kể theo ngôi kể thứ 3 mà không kể ngôi thứ nhất vì: 
+ Giữ không khí truyền thuyết cổ tích 
+ Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện
4.4.Tổng kết:
- Ngôi kể là gì? Các ngôi kể? Vai trò của ngôi kể?
-Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sự dụng khi kể chuyện 
-Khi người kể xưng tôi thì đó là ngôi thứ nhất. Khi người kể giấu mình gọi sự vật bằng tên của chúng thì đó là ngôi thứ 3
- Khi kể người kể có thể tự do lựa chọn ngôi kể 
- Ngôi thứ nhất có điểm mạnh tính chủ quan 
- Ngôi thứ ba có điểm mạnh tính khách quan 
4.5.Hướng dẫn học tập:
 *Bài học tiết này: - Tập kể chuyện bằng ngôi thứ nhất.
 	- Học ghi nhớ. 
*Bài học tiết tiếp theo:- Chuẩn bị bài : “Ông lão đánh cá và con cá vàng”: đọc và tập kể lại truyện
5.Phụ lục:
KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG VÀ BGH
Tuần 9-Tiết 34,35 ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
Ngày dạy: (Hướng dẫn đọc thêm)
 1.Mục tiêu:
 1.1. Kiến thức: 
 - HS biết :Nhân vật ,sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kỳ. 
- HS hiểu : Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng hoang đường.
 1.2. Kĩ năng: 
 	- HS thực hiện được:Đọc hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì.
	- HS thực hiện được:Phân tích các sự kiện trong truyện.
	- HS thực hiện thành thạo:Kể lại được truyện.
1.3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức không tham lam, bội bạc, đồng thời trân trọng, ca ngợi lòng biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu 
2.Nội dung học tập: nội dung, ý nghĩa truyện cổ tích trên, những nét chính về nghệ thuật và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện
3.Chuẩn bị: 
 3.1.Giáo viên: Tranh : Tranh minh họa
 3.2. Học sinh: Soạn bài, đọc kỹ phần chú thích
4.Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện :
6A2 :TS : / Vắng :
	6A3 :TS : / Vắng :
4.2.Kiểm tra miệng : 
1/Kể lại tóm tắt truyện “Cây bút thần”.(5ñ) 
2/Nêu ý nghĩa của truyện? (4đ)
3/Truyện ông lão đánh cá và con cá vàng kể về việc gì?(1đ)
1/HS kể tóm tắt truyện đẩy đủ sự việc và nhân vật.
2/Ý nghĩa của truyện:
- Truyện khẳng định tài năng , nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại kẻ ác.
- Truyện thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và những khả năng kì diệu của con người.
3/HS nêu được sự việc bà lão(vợ ông lão đánh cá tham lam)
 4.3. Tiến trình bài học: 
Hoạt động của GV - HS
Nội dungbài học
Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản(Đọc hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì.)
GV : Hướng dẫn HS đọc phân vai HS đóng vai người kể – ông lão – con cá vàng – vợ ông lão 
GV:Nhận xét cách đọc (Lưu ý, khi đọc giọng ông lão hiền lành, mụ vợ chanh chua, quát tháo, kẻ cả) 
 GV: Tác giả kể câu chuyện này theo ngôi kể nào ? 
GV:giới thiệu thân thế, sự nghiệp của nhà thơ Nga vĩ đại Pus – Kin . Về truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” 
Hoạt động II: Tìm hiểu văn bản(Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng hoang đường.)
GV:Truyện có bao nhiêu nhân vật chính, nhân vật phụ? 
GV:Hoàn cảnh của vợ chồng ông lão đánh cá ? Nhận xét gì về cuộc sống của họ? 
GV:Thái độ của ông lão thế nào trước lời van xin của cá vàng ?
HS:Động lòng thương và thả ngay ,thanh thản không cần sự đền ơn 
GV:Nhận xét về nhân vật ông lão ở việc làm này ?
GV:Nghe xong câu chuyện của ông lão , mụ có thái độ như thế nào với chồng ? 
+Lần thứ 1, mụ đòi gì ? Cảnh biển như thế nào ? Trước đòi hỏi của mụ vợ Cá vàng có đáp ứng ra sao?
 + Lần 2 khi có máng lợn mới mụ đòi hỏi gì ? Nhận xét gì về thái độ, đòi hỏi, cảnh biển ở lần này ? Em có suy nghĩ gì trước đòi hỏi lần này của mụ ?
+ Lần 3 mụ yêu cầu gì ? Thái độ của mụ vợ với chồng như thế nào?
HS:Mắng liên tục, mắng hối hả không cho ông lão nghĩ ngợi hay đáp giải bày
GV:+Lần này thái độ của biển thế nào? Theo em, biển nổi sóng mù mịt dự báo điều gì sẽ xảy ra? 
HS:Giông tố
+ Lần 4, Từ một nông dân quèn sống lam lũ vất vả bỗng chốc trở thành bà nhất phẩm phu nhân, mụ lại đòi hỏi gì? Thái độ với chồng? Nhận xét gì về đòi hỏi của mụ? 
HS:Quá đáng, mụ muốn làm vua để ngự trị thiên hạ 
GV:Cảnh biển lần này khác trước ở chỗ nào? Thái độ của mụ vợ đối với chồng khi đã toại nguyện? 
HS:Được tột đỉnh giàu sang và quyền lực trần gian
*Tích hợp GDKNS: Giao tiếp : Trình bày suy nghĩ ý, tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong tác phẩm: Qua 5 lần đòi hỏi và thái độ đối xử với chồng, một lần nữa em khẳng định mụ là người như thế nào? Nhận xét mức độ tham lam, bội bạc ở mỗi lần đòi hỏi? Nhận xét về thái độ của biển? Vì sao biển ngày một thịnh nộ hơn? 
HS:Qua nhân vật mụ vợ tác giả muốn chứng minh cái xấu, cái ác, cái bội bạc càng được lên ngôi khi có thêm bạn đồng minh, được tiếp tay bởi sự nhu nhược, thoả mãn cam chịu. 
GV:Với những đòi hỏi của mụ, cá vàng đáp ứng được mấy lần? Nói lên điều gì? 
HS trao đổi thảo luận(5ph):Lần thứ 5, cá vàng có đáp ứng đòi hỏi của mụ không? Tại sao lần thứ năm, cá vàng lại từ chối để mặc ông lão đứng trơ trên bờ? 
 HS thảo luận nhóm và trả lời:
Quyết định cho mụ vợ tham ác và cho cả ông lão nhu nhược một bài học nhớ đời. Đó là bài học : Vong ân bội nghĩa, tham thì thâm, được voi đòi tiên. Cá vàng thật sáng suốt, nhân ái, cũng rất nghiêm khắc trừng phạt mụ về tội tham lam, bội bạc 
Hoạt động 3: Tổng kết
GV:Nhắc lại thái độ của biển cả khi mỗi lần ông lão ra biển? Đó là biện pháp nghệ thuật gì? 
HS:Biển cả trở thành hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật độc đáo, giàu ý nghĩa biểu trưng cho công lý của nhân dân, đó là biện pháp nghệ thuật tăng tiến, không lặp lại góp phần thể hiện chủ đề của truyện . Biển cả từ chỗ hài lòng chấp thuận đến căm giận, bất bình báo hiệu một sự trừng phạt
 GV :Bài học rút ra là gì? 
HS: trả lời
GV gọi HS đọc ghi nhớ 
I.Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc:
2.Tác giả-tác phẩm:
- Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ dân gian Nga (1833), Đức được Puskin viết lại bằng 205 câu thơ ( tiếng Nga) 
- Kết cấu sự kiện trả ơn trong truyện cổ tích " Ông lão đánh cá và con cá vàng "
II.Tìm-hiểu văn bản: 
1. Hoàn cảnh vợ chồng ông lão :
- Sống trong một túp lều nát 
- Chồng thả lưới, vợ kéo sợi
=> Cuộc sống nghèo khổ
a. Nhân vật ông lão :
- Ba lần kéo lưới mới bắt được cá 
- Thả cá mà không đòi hỏi gì? 
à Tốt bụng, nhân từ, không tham lam
- Làm theo mọi yêu cầu của mụ vợ, ra biển xin cá vàng trả ơn giúp đỡ à Quá nhu nhược 
=> Ông lão là người tốt bụng, hiền lành đến mức nhu nhược, cam chịu, nhẫn nhục thật đáng thương và cũng đáng trách. 
b. Nhân vật mụ vợ :
TT
Đòi hỏi và thái độ của mụ vợ
Cảnh biển
Lần 1
- Mắng 
- Đòi máng lợn mới à Có máng 
Gợn sóng êm ả 
Lần 2
- Quát to: Đồ ngu 
- Đòi nhà rộng à Có nhà rộng, đẹp
Nổi sóng 
Lần 3
- Mắng như tát nước vào mặt: Đồ ngu, đồ ngốc
- Đòi làm nhất phẩm phu nhân 
- Bắt quét chuồng ngựa 
Nổi sóng dữ dội
Lần 4
- Nổi trận lôi đình tát vào mặt, đuổi đi 
- Đòi làm nữ hoàng à
Toại nguyện 
- Đuổi chồng đi
Nổi sóng mù mịt 
Lần 5
- Nổi cơn thịnh nộ,
- Đòi làm Long Vương 
- Bắt cá vàng hầu hạ
Giông tố kéo đến sóng ầm
=> Tham lam bội bạc, ngày càng tăng lên, không thể chấp nhận được => Thiên nhiên cũng nổi cơn thịnh nộ đối với lòng tham của mụ
c. Cá vàng: 
- Đáp ứng 4 yêu cầu của mụ
- Lần thứ 5, thu lại tất cả những gì đã cho
- Trả lại túp lều nát ngày xưa, nhân ái và nghiêm khắc 
III.Tổng kết : 
1.Nghệ thuật :
 -Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng các yếu tố tưởng tượng hoang đường qua hình tượng cá vàng.
-Có kết cấu sự kiện vừa lặp lại vừa tăng tiến.
-Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, mang nhiều ý nghĩa.
-Kết thúc tác phẩm không giống các truyện cổ tích thông thường ở chỗ phần lớn các truyện cổ tích đều kết thúc có hậu, còn ở truyện này kết thúc lại quay trở lại hoàn cảnh thực tế.
2.Ý nghĩa văn bản : truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam , bội bạc.
*Ghi nhớ: SGK 
 	4.4.Tổng kết:
 	- Nhắc lại nghệ thuật, nội dung của truyện . Bài học cho bản thân 
 	- Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện bằng ngôi thứ nhất theo đúng trình tự các sự việc.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
*Bài học tiết này:
 - Viết đoạn văn trình bày về một chi tiết đăc sắc trong truyện. 
	*Bài học tiết tiếp theo: 
 - Chuẩn bị bài : “Thứ tự kể trong văn tự sự ” :Xem ví duï vaø tìm hieåu
5.Phụ lục: 	 
KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG VÀ BGH
Tuần 9-Tiết 36 THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
Ngày dạy:
 1.Mục tiêu
 	 1.1. Kiến thức: 
 	- HS biết :Hai cách kể - hai thứ tự kể : Kể "xuôi " , kể "ngược" 
 	- HS hiểu :Điều kiện cần có khi kể ngược 
 	1.2. Kĩ năng: 
- HS thực hiện được :Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
 - HS thực hiện thành thạo : Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
 	1.3.Thái độ: Ý thức tập luyện các kể chuyện và tình cảm yêu quý môn học TLV
2.Nội dung học tập:Hiểu thế nào là thứ tự kể trong văn tự sự.Kể “xuôi”,kể “ngược”theo nhu cầu thể hiện.
 3.Chuẩn bị: 
3.1.GV: Tham khảo SGV 
 	3.2.HS:Soạn bài, tìm hiểu các ví dụ 
 4.Tổ chức các hoạt động học tập:
 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện :
6A2 :TS : / Vắng :
	6A3 :TS : / Vắng :
4.2.Kiểm tra miệng : 
	4.3.Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự (Biết hai cách kể - hai thứ tự kể : Kể "xuôi " , kể "ngược" )
GV:Truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh kể theo ngôi kể thứ mấy? Gồm những sự việc nào? 
Nguyên nhân 
Kết quả
Vua hùng kén rể
Sơn Tinh – Thuỷ Tinh đến cầu hôn 
Vua hùng đặt ra sính lễ 
Sơn Tinh Đến trước cưới được Mị Nương 
Thuỷ Tinh đến sau dâng nước đánh Thuỷ Tinh
Hai bên giao chiến => Thuỷ Tinh thua 
Năm nào Thuỷ Tinh cũng dâng nước đánh . Thua
GV:Những sự việc nào là sự việc khởi đầu, sự việc nào là diễn biến? Sự việc nào là kết quả ?
GV:Nhận xét sự sắp xếp thứ tự trong câu chuyện này? HS:Kể theo thứ tự tự nhiên
GV:Kể theo thứ tự tự nhiên là kể theo thứ tự nào? 
HS:Sự việc nào trước kể trước, sự việc nào đến sau kể sau 
GV: Xem lại truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, cho biết sự việc nào là nguyên nhân, sự việc nào là kết quả? 
HS:Sự việc trước là nguyên nhân, sự việc sau là kết quả 
GV:cho HS đọc đoạn văn Sgk. 
GV:Đoạn văn kể theo ngôi thứ mấy? Đoạn 1 kể về sự việc gì? Đoạn 2 kể về sự việc gì?Thứ tự kể giống chuyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh không? Nếu theo thứ tự trên thì phải sắp xếp như thế nào? Sự việc nào là kết quả của truyện?
GV: Câu truyện này kể như thế nào? 
HS:Kết quả trước, nguyên nhân sau 
GV:Khi đảo kết quả ra trước có tác dụng gì? 
HS:Gây sự bất ngờ, sự chú ý nhấn mạnh, kết quả của một hậu quả nào đó (4 -3 -2 – 1)
GV:Theo em có cách sắp xếp nào khác không? 
HS:Kể từ giữa kể ra
Kể theo tự nhiên, người đọc dễ hiểu những đơn độc, buồn tẻ 
 Kể ngược nhấn mạnh nhưng khó theo dõi 
HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: Luyện tập(Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.)
HS nêu yêu cầu bài tập, GV hướng dẫn HS cách làm bài. Sau đó, nhận xét, sửa chữa, bổ sung
I.Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự 
1.VD 1:Truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh (SGK ) 
- Kể theo thứ tự tự nhiên (Kể xuôi, kể theo thứ tự thời gian.
Việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau. 
2.VD 2: Chuyện kể về thằng Ngố 
4. Ngố bị chó cắn phải đi băng bó 
3. Ngố bị chó cắn kêu cứu nhưng không ai cứu 
1. Ngố mồ côi cha mẹ nên hư hỏng, lêu lổng 
2. Tìm cách lừa mọi người làm mọi người mất lòng tin 
- Kể ngược và kể không theo thứ tự thời gian 
 Kể kết quả trước rồi kể đến nguyên nhân sau 
 * Ghi nhớ SGK 
II.Luyện tập 
Bài 1: 
Kể truyện theo ngôi kể thứ nhất, người kể xưng tôi 
Thứ tự kể: 
Tôi và Liên là bạn thân (Hiện tại ) 
Trước đó tôi rất ghét Liên (Quá khứ) 
Liên biết, Liên không nói gì còn giúp tôi 
Kể ngược theo hồi tưởng 
- Hồi tưởng đóng vai trò quan trọng, là cơ sở của kể ngược
 	4.4.Tổng kết:
	- Nhắc lại thứ tự kể trong văn tự sự .
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
 	 *Bài học tiết này:
-Tập kể xuôi, kể ngược một truyện dân gian.
*Bài học tiết tiếp theo:
- Chuẩn bị cho bài viết số 2 bằng cách lập hai dàn ý một đề văn theo hai ngôi kể.
 	- Học ghi nhớ. Chuẩn bị : Xem lại lý thuyết đã học về văn tự sự 
-Hướng dẫn viết bài TLV số 2:
+ Xem lại lý thuyết đã học về văn tự sự. Đọc kĩ những đề Sgk để chuẩn bị kiểm tra 
+ HS viết được bài văn tự sự hòan chỉnh. Xác định đúng ngôi kể 
 - Bố cục bài viết rõ ràng, cân đối .
 - Lời kể mạch lạc, rõ ràng, lưu loát .
 - Trình bày sạch, đẹp .
5.Phụ lục:
KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG VÀ BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 9.doc