Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Lê Thị Thanh

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Lê Thị Thanh

1. MỤC TIÊU:

1.1 Kiến thức:

- HS biết luyện nói, làm quen với phát biểu miệng, biết lập dàn bài kể chuyện và kể chuyện trước tập thể một cách chân thật, dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.

1.2 Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nói lưu loát cho HS.

- HS lập được dàn bài kể chuyện.

- Lựa chọn, trình bày miệng những việc có thể kể chuyện theo một thứ tự hợp lí, lời kể rõ ràng, mạch lạc, bước đầu biết thể hiện cảm xúc.

- Phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật nói trực tiếp.

1.3 Thái độ:

- Giáo dục cho HS ý thức tự giác, mạnh dạn trước tập thể.

2.TRỌNG TÂM:

- Cách trình bày miệng một bài kể chuyện dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.

3. CHUẨN BỊ:

3.1.Giáo viên: Bảng phụ ghi đề bài, dàn bài.

3.2.Học sinh: Chuẩn bị đề bài trong SGK: Tự giới thiệu về bản thân.

 

doc 15 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 640Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Lê Thị Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài: 7 - Tiết 29	LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
Tuần dạy: 8
Ngày dạy: 5/10
1. MỤC TIÊU:
Kiến thức: 
- HS biết luyện nói, làm quen với phát biểu miệng, biết lập dàn bài kể chuyện và kể chuyện trước tập thể một cách chân thật, dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.
Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng nói lưu loát cho HS.
- HS lập được dàn bài kể chuyện.
- Lựa chọn, trình bày miệng những việc có thể kể chuyện theo một thứ tự hợp lí, lời kể rõ ràng, mạch lạc, bước đầu biết thể hiện cảm xúc.
- Phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật nói trực tiếp.
Thái độ: 
- Giáo dục cho HS ý thức tự giác, mạnh dạn trước tập thể.
2.TRỌNG TÂM:
- Cách trình bày miệng một bài kể chuyện dựa theo dàn bài đã chuẩn bị.
3. CHUẨN BỊ:
3.1.Giáo viên: Bảng phụ ghi đề bài, dàn bài.
3.2.Học sinh: Chuẩn bị đề bài trong SGK: Tự giới thiệu về bản thân.
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện:
 6A5:	
4.2. Kiểm tra miệng:
4.3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài:
Nói là một hình thức giao tiếp tự nhiên của con người. Kể chuyện bằng ngôn ngữ nói giữa người này với người khác cũng là hình thức giao tiếp tự nhiên, hằng ngày mà bất cứ ai cũng thực hiện trong cuộc sống. Nhưng để nói có đầu có đuôi, có sức truyền cảm và đạt được mục đích giao tiếp thì đó là cả một vấn đề. Để rèn luyện cho các em thói quen tự tin, mạnh dạn và nói năng lưu loát trước đông người, tiết học này cô sẽ hướng dẫn các em “Luyện nói kể chuyện”.
Hoạt động 2: Củng cố kiến thức:
? Phương thức tự sự là gì?
? Nêu các bước làm một bài văn tự sự?
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết thành bài văn hoàn chỉnh theo bố cục 3 phần. 
Hoạt động 3: Luyện tập:
GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.	
-Gọi HS đọc các đề bài SGK/77.	
-Yêu cầu một số HS trình bày dàn bài đã chuẩn bị.
-GV treo bảng phụ, ghi dàn bài tham khảo.
-GV diễn giảng, hướng dẫn HS cách lập dàn bài.
-GV hướng dẫn HS cách nói một trong số các đề bài mình chọn.
 - HS chia làm 4 nhóm. GV cho HS lần lượt tự phát biểu với nhau trong nhóm (10’).
-GV hướng dẫn HS:
-Xác định và sắp xếp các sự việc chính theo thứ tự hợp lí để kể.
-Chọn vị trí kể chuyện đối diện với người nghe.
-Lời nói kết hợp với thái độ, cử chỉ.
-Yêu cầu HS ở dưới chú ý lắng nghe và nhận xét những ưu, nhược điểm, những hạn chế, những điểm cần khắc phục trong bài nói của bạn (về nội dung, hình thức: đủ ý, nói to rõ, mạch lạc, lưu loát, tự tin hay chưa?)
-Giáo viên nhận xét, ghi điểm, công bố kết quả mà các nhóm đã đạt được. 
-Uốn nắn, sửa chữa để HS nói sao cho đạt, không ngập ngừng, ngắt quãng.
-GV cho HS nhận xét, bình chọn bạn nói tốt nhất về nội dung và hình thức. 
-GV tuyên dương những HS nói đủ ý và lưu loát.
Hoạt động 4: Tìm hiểu bài nói tham khảo. 	 
-Gọi HS đọc bài thơ tham khảo SGK / 78	Nhận xét các bài nói tham khảo?
-Các đoạn văn trên đều ngắn gọn, giản dị, nội dung mạch lạc, rõ ràng phù hợp với việc luyện nói.
-GV nhắc nhở HS dựa vào bài nói tham khảo để điều chỉnh bài nói của mình.
Củng cố kiến thức:
- Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một ý nghĩa.
Luyện tập:
1. Chuẩn bị:
* Đề bài: Tự giới thiệu về bản thân.
* Lập dàn bài:
Mở bài:
Lời chào và lí do giới thiệu.
Thân bài:
Tên tuổi, vài nét về hình dáng.
Gia đình gồm những ai?
Công việc hằng ngày.
Vài nét về tính tình, sở thích, ước mơ
Kết bài:
Lời cảm ơn người nghe.
Thực hành:
Tự giới thiệu về mình.
Kể về gia đình mình.
Tìm hiểu bài nói tham khảo: SGK/ 78
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: 
Câu 1: Em hãy chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa văn nói với văn viết?
Đáp án: 
Văn nói	Văn viết
-Ngắn gọn hơn, cách dùng từ đặt câu chưa đòi hỏi 	-Cách dùng từ, đặt câu phải chuẩn xác, 
thật nghiêm ngặt.	hành văn dài , ngắn 
-Nói còn dùng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt	-Dùng ngôn ngữ viết
-Đòi hỏi suy nghĩa mau lẹ, tự tin	-Cẩn thận, chậm rãi
 Câu 2: Sau tiết luyện nói em rút ra cho mình bài học gì?
 Đáp án: Giọng nói rõ ràng, lời nói rành mạch, truyền cảm. Tác phong tự tin, bình tĩnh trước đám đông.
 ĩGV nhắc nhở HS nên thường xuyên luyện nói ở nhà để tập thói quen tự nhiên và lời kể lưu loát hơn.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
-Đối với bài học ở tiết học này:
+ Lập dàn của đề: “Kể về một ngày hoạt động của em”.
+Tập nói một mình theo dàn bài đã lập.
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Soạn bài “ Cây bút thần”:
- Đọc và tóm tắt văn bản
- Phân tích nhân vật Mã Lương
- Tìm hiểu nghệ thuật, ý nghĩa văn bản
5. RÚT KINH NGHIỆM:
- Nội dung: 	
- Phương pháp: 	
-Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: 	
Bài: 8 - Tiết 30,31 Hướng dẫn tự học:	
Tuần dạy: 8,9	CÂY BÚT THẦN
Ngày dạy: 	5/10; 10/10	(Truyện cổ tích Trung Quốc)
1. MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức: 
-HS biết: Thể loại và xuất xứ của truyện “ Cây bút thần”.
 - HS hiểu:
+ Nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện.
+ Quan niệm của nhân dân về công lý xã hội, mục đích của tài năng nghệ thuật và ước mơ về những khả năng kì diệu của con người.
+ Cốt truyện “Cây bút thần” hấp dẫn với nhiều yếu tố thần kì.
+ Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập giữa các nhân vật.
1.2.Kĩõ năng:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì về kiểu nhân vật thông minh, tài giỏi.
- Nhận ra và phân tích được các chi tiết nghệ thuật kì ảo trong truyện.
- Kể lại câu chuyện một cách diễn cảm.
1.3.Thái độ:
- Giáo dục tinh thần say mê, kiên trì học tập, biết giúp đỡ mọi người. 
- Rèn kĩ năng sống cho HS.
2.TRỌNG TÂM: Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện Cây bút thần
3. CHUẨN BỊ:
3.1.Giáo viên: Bảng phụ, tranh “Cây bút thần”.
3.2.Học sinh: Soạn bài trước ở nhà
4.TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện HS:
 6A5:		
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu1: Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần ? Tại sao nói cách giải đố của em bé là thông minh, lí thú? (8đ)
Đáp án : 4 lần. Cách giải đố của em bé lí thú ở chỗ:
+ Đẩy thế bí của mình về người ra câu đố
 	 + Tạo tình huống để người ra câu đố tự thấy điều phi lí trong câu đố của mình
 + Dùng kinh nghiệm trong đời sống thực tế để giải đố.
-> Chứng tỏ trí thơng minh hơn người của cậu bé.
Câu 2: Truyện “Cây bút thần” thuộc thể loại gì? Nước nào? (2đ)
Đáp án: Thuộc truyện cổ tích Trung Quốc
4.3..Bài mới:
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài
Dân tộc nào cũng có một kho tàng truyện cổ tích. Ngoài những đặc trưng về thể loại thì truyện cổ tích của các dân tộc cũng có những điểm hấp dẫn khác biệt. “Cây Bút Thần” là truyện cổ tích Trung Quốc, không chỉ hấp dẫn ở nội dung ý nghĩa mà còn ở các chi tiết thần kì độc đáo.
Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản:
GV hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, chú ý phân biệt lời kể và lời một số nhân vật trong truyện. Lời đối thoại của các nhân vật cần đọc diễn cảm nhập vai.
- GV đọc một đoạn, gọi HS đọc - GV nhận xét, sửa sai.	
- GV hướng dẫn HS kể, gọi HS kể - nhận xét, sửa sai
? Truyện “Cây bút thần” thuộc thể loại gì? Kể về nhân vật nào?	
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK/ 84, 85.
Hoạt động 3: Phân tích văn bản:
?Truyện “Cây bút thần” có thể chia thành mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần?
GV treo bảng phụ ghi bố cục: 5 phần:
Phần 1: Từ đầu “lấy làm lạ”: Mã Lương học vẽ và có được cây bút thần.
Phần 2: Tiếp “vẽ cho thùng”: Mã Lương vẽ cho những người nghèo khổ.
Phần 3: Tiếp “phóng như bay”: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ.
Phần 4: Tiếp “lớp sóng hung dữ”: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên vua hung ác, tham lam.
Phần 5: Còn lại: Những truyền tụng về Mã Lương và cây bút thần.	
?Mã Lương thuộc một kiểu nhân vật phổ biến nào trong truyện cổ tích? Hãy kể tên một số nhân vật tương tự trong truyện cổ tích mà em biết?
Kiểu nhân vật có tài năng kì lạ: Em bé (Em bé thông minh), Thạch Sanh (Thạch Sanh)
GV giới thiệu thêm: Cũng có ý kiến cho rằng Mã Lương thuộc kiểu nhân vật bất hạnh, mồ côi (cha mẹ mất sớm) cũng đúng. Nhưng xếp Mã Lương vào nhân vật có tài năng kì lạ vẫn chính xác hơn.
?Mã Lương được giới thiệu qua những điểm nào về số phận, tính nết và tài năng? 
?Điều gì khiến Mã Lương vẽ giỏi?
Em vẽ mọi lúc mọi nơi. Từ kiếm củi, nấu cơm, bắt cá đến nỗi “bốn bức tường dày đặc các hình vẽ”
? Qua đó em thấy Mã Lương là một cậu bé như thế nào?
GV cho HS xem tranh Mã Lương học vẽ
? Điều ước của Mã Lương là gì?
Vì em quá nghèo không có tiền mua bút nên em ao ước có được một cây bút để vẽ
? Mã Lương có đạt ước mơ ấy không? Ai đã giúp em có được điều khao khát ấy?
- Được thần tặng cây bút thần trong một giấc mơ
? Tại sao thần cho Mã Lương cây bút vẽ? 
- Mã Lương mồ côi, nghèo nhưng ham vẽ, có tài vẽ, tài đức của Mã Lương có thể làm được những điều tốt.
?Vì sao thần không cho Mã Lương cây bút vẽ ngay từ đầu?
-Tài năng không phải là thứ ban phát, tài năng do công sức rèn luyện mà thành.
?Điều kì diệu nào đã xảy ra dưới ngòi bút thần của Mã Lương?
-Vẽ chim, chim tung cánh bay; vẽ cá, cá vẫy đuôi bơi dưới nước
?Những điều gì đã giúp Mã Lương vẽ giỏi như vậy?	
-Sự ban thưởng xứng đáng cho người say mê có tâm, có tài, có chí, khổ tâm học tập.	
?Em hãy tìm và đọc câu ca dao hoặc câu tục ...  Lương đã trải qua?
-Lần thử thách sau khó khăn hơn lần trước.
Gv giảng: Tác giả dân gian đã để cho nhân vật Mã Lương trãi qua nhiều lần thử thách, lần sau khó khăn hơn lần trước, mức độ tăng tiến từ thấp đến cao: Đối đầu với tên địa chủ, đối đầu với cả một thế lực đầy quyền uy của bọn vua quan.
 GVsử dụng “kỹ thuật động não”, đặt câu hỏi trước lớp:
Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng tượng rất phong phú và độc đáo của nhân dân. Theo em những chi tiết nào trong truyện là lí thú và gợi cảm hơn cả?
Đó là chi tiết Cây bút thần: lý thú và gợi cảm ở: + Là phần thưởng xứng đáng cho Mã Lương.
+Có khả năng kì diệu.
+Chỉ ở tay Mã Lương, bút thần mới tạo ra được những vật như mong muốn, còn trong tay kẻ ác, nó tạo ra những điều ngược lại.
+Cây bút thần thực hiện công lí giúp người nghèo, trừng trị kẻ ác; thể hiện ước mơ về khả năng kì diệu của con người.
? Tổng kết nghệ thuật truyện? 
?Qua tìm hiểu, em thấy truyện “Cây bút thần” có ý nghĩa gì?
HS thảo luận bàn.
HS suy nghĩ trả lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ trong SGK.	
Hoạt động 4:Luyện tập
-GV cho HS kể diễn cảm lại câu chuyện 
-Gọi HS nhận xét. 
-GV nhận xét, chấm điểm.	 
I.Đọc - hiểu văn bản:
Đọc - kể
Chú thích: 
Cây bút thần là truyện cổ tích Trung Quốc về nhân vật tài năng (Mã Lương)
II. Phân tích văn bản:
1. Nhân vật Mã Lương:
- Sớm mồ côi, sống cuộc đời nghèo khó 
 - Cần cù, chăm chỉ, thông minh, có tài vẽ, ham học vẽ
- Được thần cho cây bút thần.
=> Vẽ gì được nấy, em thành người tài
2. Mã Lương với cây bút thần:
Giúp đỡ người nghèo:
Em vẽ những công cụ hữu ích cần thiết cho cuộc sống lao động: Cày, cuốc, đèn, thùng nước
-> Coi trọng lao động, tin lao động sẽ tạo ra của cải
- Đấu tranh chống cái ác:
 + Tên địa chủ:
Kiên quyết không vẽ theo yêu cầu của hắn
Dùng bút để tự vệ và giết chết hắn
 + Tên vua độc ác: 
Vẽ ngược theo yêu cầu của vua
-Em dùng mưu trí để giết tên vua độc ác
-> Cái ác phải diệt tận gốc
Tài năng không phục vụ mà chống lại cái ác.
3. Nghệ thuật:
-Sáng tạo những chi tiết nghệ thuật kì ảo
- Tình tiết truyện theo lối tăng tiến phản ánh hiện thực cuộc sống với những mâu thuẫn xã hội không thể dung hòa.
- Kết thúc truyện có hậu
4. Ý nghĩa của truyện:
- Khẳng định tài năng nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại kẻ ác.
-Ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và khả năng kì diệu của con người.
 Ghi nhớ SGK/85.
II.Luyện tập:
 Bài 1: Kể diễn cảm.
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố: 
Câu 1: Từ sự cần cù, chăm chỉ của Mã Lương em có được bài học gì cho bản thân mình?
Đáp án câu 1: Siêng năng, chăm chỉ trong học tập và trong lao động, biết quý trọng lao động.
Câu 2:Việc Mã Lương vẽ cho người nghèo thể hiện quan niệm gì của nhân dân về tài năng nghệ thuật?
Đáp án câu 2: Tài năng nghệ thuật phải phục vụ cho nhân dân, phục vụ cho chính nghĩa
 GV liên hệ giáo dục học sinh.
4.5Hướng dẫn HS tự học: 
-Đối với bài học ở tiết học này:
- Đọc, kể tóm tắt truyện.
- Học thuộc phần ghi nhớ
-Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Soạn bài “Ông lão đánh cá và con cá vàng” : Trả lời các câu hỏi SGK:
+ Đọc và tóm tắt truyện
+ Phân tích nội dung: nhân vật mụ vợ và ông chồng
+ Tìm hiểu nghệ thuật, ý nghĩa
5. RÚT KINH NGHIỆM:
- Nội dung: 	
- Phương pháp: 	
-Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: 	
 Bài 8 - Tiết: 32	 DANH TỪ	
 Tuần dạy: 9
Ngày dạy: 10/10	
1.MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức: 
-HS biết khái niệm danh từ
-HS hiểu, xác định được các nhóm danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
1.2.Kĩ năng: 
-Rèn kĩ năng nhận biết danh từ trong văn bản, phân biệt danh từ với các từ loại khác.
-Phân biệt danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
-Sử dụng danh từ để đặt câu.
1.3.Thái độ: Giáo dục cho HS ý thức sử dụng từ loại một cách chính xác.
2.TRỌNG TÂM: Đặc điểm của danh từ, phân biệt các nhóm danh từ: chỉ sự vật và chỉ đơn vị.
3. CHUẨN BỊ:
3.1. Giáo viên: Bảng phụ ghi các ví dụ.
3.2.Học sinh: Tìm hiểu về đặc điểm của danh từ, xác định trước các danh từ trong ví dụ SGK.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện HS:
Lớp: 6A5:		
4.2.Kiểm tra miệng:
Câu 1: GV treo bảng phụ có ghi câu “ Nga vừa biếu bạn Hân một chiếc kẹp tóc rất đẹp.”
Câu trên có một từ dùng không đúng. Hãy gạch chân từ đó và ghi phía dưới từ mà em cho là đúng? Cho biết câu trên mắc lỗi gì về dùng từ? (8đ)
Đáp án: “ Biếu “ => thay từ đúng: “tặng”; Lỗi: Dùng từ không đúng nghĩa.
Câu 2: Tên của em thuộc từ loại nào? (2đ)
Đáp án: danh từ
4.3.Bài mới: 
Hoạt động của GV và học HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài:
Ở bậc tiểu học các em đã tìm hiểu khái quát về từ loại danh từ. Tiết học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu sâu hơn về đặc điểm và phân loại danh từ.
Hoạt động 2: Đặc điểm của danh từ.	
Giáo viên treo bảng phụ, ghi ví dụ SGK/86
?Hãy xác định danh từ trong cụm từ in đậm ở ví dụ trên?
?Tìm thêm các danh từ khác?	 
?Ngoài danh từ con trâu, trong câu còn có các danh từ khác nữa: vua, làng, thúng, gạo, nếp.
?Xung quanh danh từ trong cụm danh từ nói trên có những từ nào?	
HS trả lời. Giáo viên nhận xét. 	
?Danh từ biểu thị những gì? Giữ chức vụ gì trong câu?	
HS trả lời, giáo viên nhận xét	.
GV treo bảng phụ ghi các câu:
-“Mưa to quá!”
-“Quê hương là chùm khế ngọt.”
-“Nhân đi học rồi.”
?Đặt câu với các danh từ em mới tìm được?
 - Vua là người đứng đầu một nước.
 - Làng tôi rất yên ả.
 - Gạo nếp có thể làm được rất nhiều thứ bánh.
?Danh từ là gì? Cho biết khả năng kết hợp của danh từ và chức vụ của danh từ trong câu?
HS trả lời, giáo viên chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.	 
Hoạt động 3: Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.	
Giáo viên treo bảng phụ, ghi ví dụ SGK/86.
Nghĩa của các danh từ in đậm có gì khác các danh từ đứng sau? 
HS trả lời.	
?Thử thay các danh từ in đậm nói trên bằng các từ khác?
-Thay: thúngà rá. Viênà ông. Conà chú. Tạà cân
Rút ra nhận xét: Trường hợp nào đơn vị tính đếm, đo lường không thay đổi? Vì sao?
Khi thay một từ chỉ đơn vị quy ước bằng một từ khác chỉ đơn vị tính đếm, đo lường sẽ thay đổi theo.
Khi thay một từ chỉ đơn vị tự nhiên, đơn vị tính đếm, đo lường không hề thay đổi.
?Tại sao có thể nói nhà có ba thúng gạo rất đầy nhưng không thể nói nhà có 6 tạ thóc rất nặng? 
-Khi sự vật đã được tính đếm, đo lường bằng đơn vị quy ước chính xác thì nó không thể được miêu tả về lượng nữa. Còn khi sự vật chỉ được tính đếm, đo lường một cách ước chừng thì nó có thể được miêu tả bổ sung về lượng.
?Danh từ Tiếng Việt được chia thành mấy loại?
HS trả lời, giáo viên chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.	 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập 
Gọi HS đọc BT1.
?Hãy liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà em biết? Đặt câu với các danh từ vừa tìm được?
Giáo viên hướng dẫn HS làm.
HS thảo luận nhóm, thời gian: 4’
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét, sửa sai.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập.
Gọi HS đọc bài tập 2.
?Liệt kê các loại từ chuyên đứng trước danh từ chỉ người?
?Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật?
Cho HS lên bảng làm bài.
Nhận xét.
GD HS ý thức sử dụng tốt các loại danh từ trong nói, viết.
Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 3.
?Liệt kê các danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác?
?Liệt kê các danh từ chỉ đơn vị quy ước ước chừng?
Nhận xét.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập.
Giáo viên đọc cho HS viết đoạn: Từ đầu đến “dày đặc hình vẽ”.
Cho HS đổi bài tự bắt lỗi chính tả lẫn nhau. 
Giáo viên kiểm tra lại. Có thể chấm 1 số bài.
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
Đặc điểm của danh từ:
Ví dụ:
Danh từ: con trâu.
Kết hợp với:
Từ chỉ số lượng đứng trước “ba”.
Từ “ấy” đứng sauà cụm danh từ.
Danh từ chỉ người: vua, thầy giáo.
Danh từ chỉ vật: trâu, bò, heo, gà
Danh từ chỉ hiện tượng: Mưa, sấm, chớp, bão, lũ
Danh từ chỉ khái niệm: Quê hương, độc lập, tự do, bình đẳng.
Danh từ làm chủ ngữ: Nhân.
 Ghi nhớ SGK/86
Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật:
Ví dụ:
 - Con, viên, thúng, tạ.
 à Danh từ chỉ đơn vị
 - Trâu, quan, gạo, thóc.
 à Danh từ chỉ sự vật.
Ghi nhớ SGK/87
Luyện tập:
Bài tập 1: Liệt kê các danh từ chỉ sự vật:
Tập, viết, thước , bàn, ghế, nhà, cây, tủ lạnh, cửa, cặp, xe đạp
Đặt câu:
Cây viết này đẹp quá.
Chiếc cặp của em có hình Đôrêmon.
Bài tập 2: Liệt kê các loại từ:
- Ông, bà, cô, chú, bác, dì, ngài
- Chiếc, quyển, pho, bộ, tờ
 Bài tập 3: Liệt kê các danh từ:
gam, hecta, hải lí, dặm
thúng, đấu, vốc, gang, đoạn
4.4 Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ ghi câu:
“ Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn ít quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn.”
 ?Tìm danh từ trong câu văn trên và cho biết đó là những danh từ gì?
Đáp án: 
+ Danh từ chỉ sự vật: Vua, vàng
+ Danh từ chỉ đơn vị: thỏi
4.5Hướng dẫn HS tự học:
*Đối với bài học ở tiết học này:
 - Học bài, làm BT5 trong VBT: thống kê các loại danh từ trong đoạn trích.
 - Tập đặt câu và xác định chức vụ cú pháp của các danh từ trong câu.
*Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
 Soạn bài “Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ về:
+ Ngôi kể.
 + Lời kể.
5.Rút kinh nghiệm:
 - Nội dung: 	
- Phương pháp: 	
-Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học: 	

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 8.doc