Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 – THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 – THCS Tô Hiệu

TUẦN 1.

NGỮ VĂN - BÀI 1

Kết quả cần đạt.

- Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện Con Rồng cháu Tiên và Bánh chưng, bánh Giầy trong bài học. Kể được hai truyện này.

- Nắm được định nghĩa về từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở bậc tiểu học.

-Nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của văn bản.

 

doc 27 trang Người đăng phuongnga36 Lượt xem 630Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 – THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1.
NGỮ VĂN - BÀI 1
Kết quả cần đạt.
- Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện Con Rồng cháu Tiên và Bánh chưng, bánh Giầy trong bài học. Kể được hai truyện này.
- Nắm được định nghĩa về từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở bậc tiểu học.
-Nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của văn bản.
Ngày soạn:07/9/2007 Ngày giảng:10/9/2007
 Tiết 1. Văn bản:
CON RỒNG CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên đó là: Giải thích nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt và thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng của người Việt.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
- Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe, kể chuyện.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án.
 - Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:
 + Lớp 6 B: 
 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh (vở soạn).
 - Nhắc nhở ý thức học tập bộ môn và hướng dẫn học sinh soạn bài.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 - Mỗi con người chúng ta thuộc về một dân tộc . mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm: “Con Rồng, cháu Tiên”. Vậy câu chuyện này được cha ông ta kể lại như thế nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 HS
? KH
 HS
 GV
 GV
 GV
 GV
 HS ? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
? TB
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
 GV
?Giỏi
 HS
 GV
 GV
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? KH 
 HS
 GV
 GV
 GV
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
 GV
? HS
 HS
? KH
 HS
- Đọc chú thích * trong sách giáo khoa.
* Căn cứ vào chú thích *, Em hiểu truyền thuyết là gì?
- Trình bày (có nhận xét, bổ sung).
→ Ngoài những kiến thức được cung cấp trong sách giáo khoa, nhấn mạnh thêm cho học sinh thấy rõ:
- Truyền thuyết là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Chính vì vậy mà truyền thuyết có cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử.
 Cơ sở lịch sử có thể hiểu là những sự kiện nhân vật lịch sử liên quan đến tác phẩm. Còn cốt lõi sự thật lịch sử là những sự kiện nhân vật lịch sử quan trọng nhất, chủ yếu nhất mà tác phẩm phản ánh hoặc làm cơ sở cho sự ra đời của tác phẩm. Ví dụ, sự kết hợp giữa các bộ lạc Lạc Việt với Âu Việt và nguồn gốc chung của các cư dân Bách Việt là có thật; sự sùng bái tổ tiên, tín ngưỡng đặc sắc của nhân dân ta cũng đã có từ thời cổ. Đó là những cốt lõi sự thật lịch sử của các truyền thuyền Con Rồng cháu Tiên; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Một điều mà các em cần lưu ý ở đây là cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử trong các truyền thuyết chỉ là cái nền, cái “phông” cho các tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, được kì ảo hoá, lí tưởng hoá nhân vật và sự kiện, làm tăng chất thơ cho các truyện.
- Tuy nhiên truyền thuyết không phải là lịch sử, bởi đây là truyện là tác phẩm nghệ thuật dân gian. Nó thường có yếu tố “lí tưởng hoá”, và yếu tố tưởng tượng, kì ảo, thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử như: Suy tôn nguồn gốc, ý thức về sức mạnh cộng đồng của người Việt...
- Truyền thuyết Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại. Chất thần thoại thể hiện, chẳng hạn, ở sự nhận thức hư ảo về con người, tự nhiên (Con Rồng cháu Tiên; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) hoặc về mô hình thế giới (trời tròn, đất vuông: Bánh chưng, bánh giầy),...Nhưng những yếu tố thần thoại ấy đã được lịch sử hoá.
→ Vậy, những đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện trong truyện Con Rồng cháu Tiên như thế nào? Chúng ta hãy cùng tiếp cận văn bản qua phần 2 →
Hướng dẫn đọc:
- Khi đọc và kể, các em cần chú ý thể hiện thật rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng. Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Giọng của Âu Cơ: Lo lắng, than thở; giọng Long Quân: Tình cảm, ân cần chậm rãi.
→ Đọc mẫu một lần.
- Đọc (có nhận xét uốn nắn).
* Theo em,văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Cho biết nội dung của mỗi đoạn?
- Văn bản được liên kết bởi ba đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu đến “Long Trang” → Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
 Đoạn 2: Tiếp đến “Lên đường” → Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đoạn 3: Phần còn lại → Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ.
* Hãy quan sát các đoạn và nêu sự việc chính được kể trong văn bản?
 - Truyện có 5 sự việc chính sau:
 1. Lạc Long Quân nòi rồng, sống ở dưới nước, tài giỏi, hay giúp dân.
 2. Lạc Long Quân gặp Âu Cơ vốn là Tiên ở chốn non cao, trở thành vợ chồng sống ở cung điện Long Trang.
3. Âu Cơ có mang, sinh một trăm trứng nở ra một trăm con, con nào cũng đẹp, khoẻ mạnh như thần.
4.Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay, 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, chia nhau cai quản các phương.
5. Người con trưởng lên làm vua, hiệu là Hùng Vương, lấy tên nước là Văn Lang → Giải thích nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
* Căn cứ vào các sự việc trên, hãy kể tóm tắt câu chuyện?
- Kể (có nhận xét đánh giá).
Chuyển: Để hiểu rõ nội dung ý nghĩa của văn bản, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần phân tích văn bản.
- Đọc đoạn 1: từ đầu đến “ Long Trang”.
* Em hãy nhắc lại nội dung của đoạn vừa đọc? →
* Lạc Long Quân được giới thiệu qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- [...] Có một vị thần, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khoẻ vô địch có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở.
* Cách giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân có gì đáng chú ý?
- Cách giới thiệu thật ngắn gọn, cụ thể về nguồn gốc, hình dáng, sức khoẻ, tài năng, tính cách của Lạc Long Quân. Đặc biệt là về nguồn gốc và hình dáng của Lạc Long Quân thật kì lạ (nòi rồng, con trai thần Long Nữ); về sức khoẻ, tài năng cũng rất phi thường (diệt trừ yêu quái, giúp dân)
- Theo trí tưởng tượng của dân gian, rồng là một loài vật có hình dáng rất kì lạ: mình rắn, đầu sư tử, chân đại bàng. Theo quan niệm phương đông, rồng là loài vật đứng đầu tứ linh (long -rồng, li – kì lân, quy - rùa, phượng) tức là đứng đầu bốn con vật được coi là linh thiêng. Rồng còn là biểu tượng của vua chúa, nói lên sự tôn quý, là biểu hiện của sự đẹp đẽ, hào hùng.
* Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về nhân vật Lạc Long Quân? 
- Trình bày.
- Nhận xét, bổ sung Š Chốt
* Hãy tìm những chi tiết giới thiệu về Âu Cơ?
- Nàng Âu Cơ thuộc dòng Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm.
* Qua chi tiết giới thiệu trên, em thấy thấy Âu cơ là người như thế nào?
- Cũng như cách giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân, Âu Cơ cũng có vẻ đẹp cao quý (giống tiên - dòng thần nông), có nhan sắc, phong cách sinh hoạt lịch lãm, yêu thiên nhiên (Nghe tiếng vùng đất lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm).
→ Hai con người có vẻ đẹp cao quý, tài năng vẹn toàn gặp nhau và trở thành vợ chồng. 
* Vậy theo em, tại sao người xưa lại chọn hai cái tên Lạc Long Quân và Âu Cơ mà không phải là những cái tên khác?
- Lạc Long Quân và Âu Cơ, Âu - Lạc hai cái tên đầu của hai tộc người cổ, tiền thân của người Âu Lạc sau này. Sự kết duyên giữa hai người, có nghĩa là những vẻ đẹp cao quý của thần tiên được hoà hợp → thể hiện sự suy tôn nguồn gốc cao quý của dân tộc, hay nói cách khác: dân tộc ta có nguồn gốc cao quý và thiêng liêng. 
- Có thể nói, trí tưởng tượng của nhân dân ta thật kì diệu dã thêu dệt những chi tiết có thật trở thành huyền thoại. Lạc là Lạc Việt, còn Âu là Âu Việt, theo tục truyền thì đây là hai tộc người cổ, tiền thân của người Âu Lạc sau này. Như Vậy, cuội nguồn của dân tộc Việt chúng ta chính là sự kết hợp giữa những nét tinh tuý nhất của người Lạc Việt (hoá thân trong hình tượng Lạc Long Quân) và những nét đẹp đẽ nhất của người Âu Việt (hoá thân trong hình tượng Âu Cơ). Còn gì đáng tự hào hơn khi tổ tiên chúng ta là những người thế. Điều này không chỉ thể hiện sự suy tôn nguồn gốc, tôn thờ tổ tiên mà còn thể hiện ý thức sâu sắc về vẻ đẹp cao quý của giống nòi mà trong thực tế cuộc sống, người Việt Nam luôn đề cao. Cách đây hơn một nghìn năm, khi bọn phong kiến phương Bắc đô hộ nước ta hay cách nay hơn một trăm năm, thực dân Pháp biến nước ta thành một nước thuộc địa, để biện bạch cho dã tâm xâm lược, chúng thường gọi người Việt Nam chúng ta là man di, mọi dợ, và chúng có xứ mệnh bảo hộ, khai hoá văn minh. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên như một nguồn mạch của truyền thống yêu nước chạy suốt quá trình lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Chuyển: Lạc Long Quân và Âu Cơ có vẻ đẹp cao quý từ những chi tiết kì lạ phi thường, hai nhân vật kết duyên với nhau tiếp tục đem đến cho người đọc những điều kì lạ khác. Vậy những điều kì lạ ấy là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu tiếp → 
- Đọc đoạn 2.
* Em hãy tìm những chi tiết kể về việc sinh nở của nàng Âu Cơ?
- Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần. 
* Em có nhận xét gì về những chi tiết trên?
- Đó là những chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
* Em hiểu thế nào là tưởng tượng, kì ảo?
- Trong truyện dân gian, các chi tiết tưởng tượng, kì ảo luôn gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, ở đây ta hiểu là những chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.
* Theo em, những chi tiết tưởng tượng, kì ảo trên có ý nghĩa gì trong việc giới thiệu việc sinh nở của nàng Âu Cơ?
- Dân gian xây dựng chi tiết kì lạ hoang đường, Âu Cơ sinh ra một trăm trứng, nở ra một trăm con. Hình ảnh trăm trứng là một hình ảnh độc đáo, nhấn mạnh sự cùng chung một huyết thống, chung một lòn ... cẩm...
* Từ láy được in đậm trong câu sau miêu tả cái gì?
 Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít. 
(Nàng Út làm bánh ót)
- Đứng tại chỗ trình bày kết quả thảo luận (có nhận xét, bổ sung).
* Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng trên?
* Thi tìm nhanh các từ láy:
a) Tả tiếng cười, ví dụ: khanh khách.
b) Tả tiếng nói, ví dụ: ồm ồm.
c) Tả tiếng dáng điệu, ví dụ: lom khom.
- Chia làm 3 nhóm, chơi trò tiếp sức ( viết nhanh những từ tìm được).
- Cùng học sinh nhận xét, đánh giá kết quả.
I. Từ là gì? 
(10 phút).
 1. Ví dụ:
 2. Bài học:
 - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ.
 - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
II. Từ đơn và từ phức. (12 phút)
 1. Ví dụ:
2. Bài học:
 - Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức.
- Từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
* Ghi nhớ: 
(SGK, T.14)
III. Luyện tập. 
(17 phút)
1. Bài tập 1: (T.14)
 a) Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.
 b) Những từ đông nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống.
 c) Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: con cháu, anh chị, ông bà, cha mẹ, chú bác, cô dì, cậu mợ, chú thím, anh em, cha con, vợ chồng,...
2. Bài tập 2: 
(SGK,T.14)
Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc được sắp xếp theo hai quy tắc:
- Quy tắc 1: Theo giới tính (nam trước, nữ sau): ông bà, cha mẹ, chú thím, cậu mợ, anh chị, chồng vợ,...
- Quy tắc 2: Theo tôn ti trật tự - thứ bậc (bậc trên trước, bậc dưới sau): ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con, cha anh, anh em, chị em, chú cháu, cậu cháu,...
3. Bài tập 3.
(SGK,T.14,15)
4. Bài tập 4. (T.15)
- Từ láy in đậm: thút thít miêu tả tiếng khóc.
- Những từ láy khác miêu tả tiếng khóc: nức nở, nghẹn ngào, ti tỉ, rưng rức, dấm dứt, tức tưởi, nỉ non, não nùng,...
5. Bài tập 5. (T.15)
a) Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sắng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch,...
b) Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu,...
c) Tả tiếng dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh,...
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Xem lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ.
 - Làm bài tập (T.15) tìm tiếp các từ láy theo yêu cầu của bài tập
 - Đọc kĩ và chuẩn bị bài Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt theo các câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa (T. 15, 16).
=========================================== 
Ngày soạn:12/9/2007 Ngày giảng:15/9/2007
 Tiết 4. Tập làm văn:
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: 
 - Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà học sinh đã biết; nắm vững mục đích giao tiếp trong đời sống con người, trong xã hội.
 - Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
 - Rèn luyên các kĩ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án.
 - Học sinh: Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A: /20
 + Lớp 6 B: /18 
 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 - Trong thực tế, các em đã tiếp xúc và sử dụng các văn bản vào mục đích khác nhau: đọc báo, đọc truyện, viết thư, viết đơn nhưng có thể chưa gọi chúng là văn bản, và cũng chưa gọi các mục đích cụ thể thành một tên gọi khái quát là giao tiếp. Vậy văn bản là gì? Có những kiểu loại văn bản và phương thức biểu đạt chính nào? mời các em cùng tìm hiểu cụ thể trong tiết học hôm nay. 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
? TB
 HS
 GV
 HS
? KH
 HS
?Giỏi
 HS
 ? TB
 HS
? TB
 HS
 HS
 ? d)
 HS
 ? đ)
 HS
 ? e)
 HS
 GV 
 GV
* Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì đó, có lòng yêu mến bạn, muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức,...) mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết thì em làm thế nào?
- Em sẽ dùng lời nói hay viết ra những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình để mọi người hay ai đó biết được, có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu.
- Những lời nói hay những câu được viết ra phải chuyển tải đầy đủ, trọn vẹn ý cần diễn đạt. Muốn vậy phải biết tạo lập văn bản, nghĩa là nói có đầu có đuôi, có mạch lạc, lý lẽ,...
- Cách trao đổi, bộc lộ tư tưởng, tình cảm đó chính là hoạt động giao tiếp. 
- Quan sát và đọc câu ca dao:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
* Câu ca dao được sáng tác để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì?
- Câu ca dao được sáng tác để nêu ra một lời khuyên, chủ đề của văn bản là giữ chí cho bền.
* Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật và về ý)? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa?
- Hai câu liên kết với nhau bằng cách: câu hai nói rõ thêm cho câu trước, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là “không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”. chí ở đây là chí hướng, hoài bão, lí tưởng”. Vần là yếu tố liên kết. Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đối với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
* Theo em, câu ca dao trên có thể coi là một văn bản chưa?
- Câu ca dao trên là một văn bản hoàn chỉnh (gồm hai câu), có chủ đề, có liên kết mạch lạc và nhằm mục đích nhất định (khuyên bảo).
* Qua phân tích, em hiểu giao tiếp là gì? Như thế nào là là văn bản?
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát và chốt nội dung →
- Thảo luận củng cố ( 3 phút) câu hỏi d, đ, e (T.16) sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung)
* Lời phát biểu của thầy, cô giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao?
- Lời phát biểu của thầy, cô giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng cũng là văn bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề - ở đây hiểu là vấn đề chủ yếu, xuyên suốt, tạo thành mạch lạc của văn bản, có các hình thức liên kết với nhau, Chủ đề của thầy, cô hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi ,cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. đây là văn bản nói.
* Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không?
- Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến người nhận thư.
* Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể bằng miệng hay được chép lại), câu đối, thiếp mời dự đám cưới,... có phải đều là văn bản không? hãy kể thêm những văn bản mà em biết?
- Các thiếp mời, câu đối, đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích,...đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định. 
 Ví dụ: Hoá đơn thanh toán điện nước, truyện Con Rồng cháu Tiên, các câu tục ngữ, ca dao, dân ca:
- Câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim.
 - Câu ca dao: Ai ơi bưng bát cơm đầy, 
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
 - Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy, truyện cổ tích Tấm Cám, sự tích Quả dưa hấu,...
- Chuyển: Trong thực tế giao tiếp, có những kiểu văn bản nào? mục đích giao tiếp của những kiểu văn bản đó là gì? Mời chúng ta cùng tìm hiểu phần 2 → 
- Sử dụng bảng phụ có ghi bảng thống kê các kiểu văn bản và phức biểu đạt (T.16):
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt.
 1. Văn bản và mục đích giao tiếp.
a) Ví dụ:
b) Bài học:
- Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
- Văn bản là chuỗi nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vân dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
 a) Ví dụ:
Số TT
Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
Ví dụ
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
Tả chiếc bút máy của em, một đêm trăng, con đường từ nhà đến trường,...
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Một câu ca dao về tình cảm gia đình,...
4
Nghị luận
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
Câu tục ngữ: “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” có hàm ý nghị luận.
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp.
Thuyết minh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cách chế biến một món ăn, làm một loại bánh,...
6
Hành chính - công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
Đơn từ, công văn, biên bản, báo cáo, thông báo,...
? TB
 HS
 GV
 HS
 HS
? HS
 HS 
 GV
 HS
?BT2
 HS
 GV
* Hãy quan sát bảng kê trên và cho biết có những kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào? Tìm ví dụ tương ứng với các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đó.
- Quan sát và trình bày, lấy ví dụ (có nhận xét, bổ sung)
- Khái quát, điền ví dụ lên bảng kê → chốt nội dung bài học. 
- Đọc lại Ghi nhớ (T.17). 
- Đọc yêu cầu nội dung bài tập 1 (T.17-18):
* Các đoạn văn, thơ thuộc phương thức biểu đạt nào?
- Thảo luận theo nhóm – 4 nhóm (3 phút) sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả.
 1 → a
 1 → b
 1 → c
 1 → d, e
- Khái quát, ghi kết quả lên bảng.
- Đọc yêu cầu bài tập (T.18).
* Văn bản Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? vì sao?
- Suy nghĩ → trả lời
- chữa và ghi kết quả đúng lên bảng.
b) Bài học:
 Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
* Ghi nhớ (T.17)
III. Luyện tập. 
(10 phút)
 1. Bài tập 1.(T.17-18)
 a) Tư sự - kể chuyện, vì có người, có việc, có diễn biến của việc.
 b) Miêu tả, vì tả cảnh thiên nhiên: Đêm trăng trên sông.
 c) Nghị luận, vì bàn luận ý kiến về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh.
 d) Biểu cảm, vì thể hiện tình cảm tự tin, tự hào của cô gái.
 e) Thuyết minh, vì giới thiệu hướng quay của địa cầu.
2. Bài tập 2: 
(T.18)
 Văn bản Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, vì cả truyện kể việc, kể người và lời nói hành động của họ đều theo một diễn biến nhất định. 
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Về nhà xem lại bài, học thuộc nội dung ghi nhớ.
 - Làm bài tập 4,5 (T.8 – Sách bài tập ngữ văn 6).
 - Soạn bài Thánh Gióng (đọc kĩ văn bản, nắm chắc nội dung câu chuyện, kể tóm tắt các sự việc chính; trả lời các câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa (T.22,23)
============================================

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 1.doc