Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - Phạm Kim Hoàng - Năm học 2011-2012

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - Phạm Kim Hoàng - Năm học 2011-2012

1Mục tiêu :

 1.1.Kiến thức:

- Hiểu nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.

- Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương.

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông-một nét đẹp văn hóa của người Việt.

1.2.Kĩ năng:

- Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.

- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.

1.3.Thái độ:

Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.

2.Trọng tâm: Nội dung và ý nghĩa truyện

3.Chuẩn bị :

3.1.Giáo viên:

 - Tranh bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.

 

doc 23 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 587Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 1 - Phạm Kim Hoàng - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 - Bài 1 CON RỒNG CHÁU TIÊN
Tuần 1 
 	(Truyền thuyết)
1.Mục tiêu :
1.1.Kiến thức:
 - Nắm được khái niệm thể loại truyền thuyết.
 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai 
 đoạn đầu 
 - Bóng dáng lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tôc ta trong một tác phẩm văn 
 dân gian thời kỳ dựng nước.
1.2.Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện
1.3.Thái độ:
Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
2.Trọng tâm:
-Thể loại truyền thuyết, ý nghĩa truyện. 
3.Chuẩn bị :
3.1.Giáo viên:
-Bức tranh Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng 100 người con chia tay nhau lên rừng, xuống biển.
3.2.Học sinh:
- Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.
- Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.
4Tiến trình :
4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện:
6A2: TS: / Vắng:
6A3: TS: / Vắng:
4.2.Kiểm tra miệng: Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
4.3.Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động1
I. Đọc – hiểu văn bản:
- Gọi HS đọc chú thích có dấu *
- Đọc
1. Thế nào là truyền thuyết?
GV:Qua theo dõi bạn đọc, em hãy nhắc lại thế nào là truyền thuyết?
- Trả lời theo SGK
- Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc kể.
2. Đọc, kể, tìm hiểu chú thích:
+ Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, thuần tưởng tượng.
+ Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Giọng Âu Cơ: lo lắng, than thở.
Giọng Long Quân: tình cảm, ân cần, chậm rãi.
- GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản
-HS đọc
- Nhận xét
GV: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con rồng cháu tiên”?
- Kể
- GV nhận xét khi nghe HS kể.
 GV:Em hiểu thế nào là: Ngư Tinh, Thủy cung, Thần nông, tập quán, Phong Châu?
-Trả lời theo chú thích 1,2, 3,5,7 ở SGK
3. Bố cục:
Văn bản “Con rồng cháu tiên” được liên kết bởi ba đoạn:
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”.
- Đoạn 3: Phần còn lại
GV:Em hãy nêu sự việc chính được kể trong mỗi đoạn?
Đoạn 1: Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đoạn 2: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đoạn 3: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Hoạt động 2
II. Tìm hiểu văn bản:
GV:Truyền thuyết này kể về ai và về sự việc gì?
- Truyện kể về Lạc Long Quân nòi rồng kết duyên cùng bà Âu Cơ dòng tiên sinh ra cái bọc trăm trứng, nở trăm con từ đó hình thành nên dân tộc Việt Nam.
- Gọi HS đọc đoạn 1
- Đọc
1. Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
 GV:Hình ảnh Lạc Long Quân được miêu tả có gì kì lạ và đẹp đẽ?
- Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
- Lạc Long Quân là thần nòi rồng, ở dưới nước, con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ.
GV:Thần có công lao gì với nhân dân?
- Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loại yêu quái làm hại dân lành ở vùng biển, đồng bằng, rừng núi, tức là những nơi dân ta thuở ấy khai phá ổn định
+ Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh.
+ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
cuộc sống. “Thần còn dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở”.
GV:Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm đáng quí nào về giống nòi, nhan sắc và đức hạnh?
- Âu Cơ dòng tiên, ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông - vị thần chủ trì nghề nông, dạy loài người trồng trọt và cày cấy.
- Xinh đẹp tuyệt trần.
- Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Âu Cơ dòng tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông.
+ Xinh đẹp tuyệt trần.
+ Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
GV:Những điểm đáng quí đó ở Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào?
- Vẻ đẹp cao quí của người phụ nữ.
GV:Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ có gì kì lạ?
- Vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hòa hợp.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ.
GV:Qua mối duyên tình này, người xưa muốn chúng ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc?
- Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên.
Bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, thần tiên hóa nguồn gốc, nòi giống dân tộc, cha ông ta đã ca ngợi cội nguồn, tổ tiên của người Việt chúng ta bắt nguồn từ một nòi giống thần tiên tài ba, xinh đẹp, rất đáng tự hào. Mỗi người Việt Nam ngày nay vinh sự là con cháu thần tiên hãy tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
 Dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên.
- Gọi HS đọc đoạn 2
- Đọc
2. Việc sinh con và chia con cuả Lạc Long Quân và Âu Cơ:
GV: Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ?
- Sinh ra bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp
- Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khỏe đẹp mọi người Việt Nam đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra
GV:Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở thành trăm người con khỏe đẹp?
- Giải thích mọi người chúng ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra.
Hình ảnh bọc trăm trứng nở trăm người con “là một chi tiết kì ảo, lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” – một từ gốc Hán, nghĩa là người cùng một bọc, Ý niệm về giống nòi cũng bắt đầu từ đó và mở rộng ra thành tình cảm của dân tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm người lại với nhau như anh em ruột thịt- dù người miền núi hay miền xuôi, người vùng biển hay trên đất liền.
GV: Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào?
- Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển.
- Năm mươi con theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống biển ý nguyện phát triển dân tộc và đoàn kết thống nhất dân tộc.
GV: Ý nguyện nào của người xưa muốn thể hiện qua việc chia con của họ?
- Ý nguyện phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai.
- Ý nguyện đoàn kết và thống nhất dân tộc.
Năm mươi con theo cha xuông biển, năm mươi con theo mẹ lên núi. Biển là biểu tượng của Nước. Núi là biểu tượng của Đất. Chính nhờ sự khai phá, mở mang của một trăm người con Long Quân và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay của chúng ta hình thành, tồn tại và phát triển.
Gọi HS đọc đoạn 3
 GV:Đoạn văn cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt Nam cổ xưa?
- Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng.
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai.
3. Ý nghĩa của truyện:
GV:Em hãy nêu ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu Tiên”:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
Từ bao đời, người Việt tin vào tính chất xác thực của những điều “truyền thuyết” về sự tích tổ tiên và tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao quí, linh thiêng của mình. Người Việt Nam dù miền xuôi hay miền ngược, dù ở đồng bằng, miền núi hay ven biển, trong nước hay ở nước ngoài, đều cùng chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
Hoạt động3
III. Tổng kết
 GV:Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
GV:Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
- Trong truyện cổ tưởng tượng, kì ảo gắn bó mật thiết với nhau. Tưởng tượng, kì ảo có nhiều nghĩa, nhưng ở đây được hiểu là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo, nhằm mục đích nhất định.
1. Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng).
 GV:Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện trong văn bản.
- Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn của tác phẩm.
 GV:Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt
GV:Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào?
- Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người.
 *Học tập Tấm gươngĐĐHCM:Liên hệ nội dung Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào?
- Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
GV:Trong công cuộc giữ nước, nhân dân ta đã thực hiện lời hứa của Bác ra sao?
- Tinh thần đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi. Cùng đồng lòng xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.
 GV:Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác?
- Chăm học chăm làm.
- Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh.
4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố:
1/Trong truyện có những yếu tố kỳ lạ, tưởng tượng nào?
2/Có những nhân vật lịch sử nào? sự kiện lịch sử trong truyện là gì?
1/ Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng).
2/Ta được biết thêm nhiều điều lí thú, chẳng hạn tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang đặt ở vùng Phong Châu, Bạch Hạc. Người con trai trưởng của Long Quân và Âu Cơ lên làm vua gọi là Hùng Vương. Từ đó có phong tục nối đời cha truyền con nối, tục truyền cho con trưởng.
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương đã là một xã hội văn hóa dù còn sơ khai.
4.5.Hướng dẫn HS tự học:
* Bài học tiết này: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
 - Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
* Bài học tiết tiếp theo:Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” : đọc kỹ văn bản,kể lại truyện và trả lời câu hỏi tìm hiểu văn bản.
5. Rút kinh nghiệm:
-Nội dung:
-Phương pháp:
-Sử dụng đồ dùng,thiết bị dạy học:
KIỂM  ... em biết được điều đó?
- Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
GV:Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có cấu tạo giống nhau không?
- Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng.
GV:Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau?
- Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
GV:Khi nào một tiếng được coi là một từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
 GV :Vậy từ là gì?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo
Hoạt động2
II. Từ đơn và từ phức:
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại như trang 13 SGK.
GV:Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở lên ta gọi là gì?
- Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức.
 GV :Em hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại?
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm,
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy
Trồng trọt.
GV:Nhìn vào bảng phân loại, em hãy cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức?
- Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
GV:Từ phức chia làm mấy loại?
- Chia thành hai loại: từ ghép và từ láy.
*Tích hợp kỹ năng sống:Động não để so sánh:Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau và khác nhau?
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
Từ ghép: Được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ láy âm.
Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa hồng.
Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh, chót vót, chênh vênh.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết học.
Hoạt động 3
III. Luyện tập.
- Gọi HS đọc bài tập 1.
Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào.
- Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép.
Tìm những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”?
- Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống..
b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi giống.
Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà
- Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con
- Gọi HS đọc bài 2.
 Bài này yêu cầu em làm gì?
- Hãy nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo giới tính (nam, nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ): ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú thím, dì dượng.
- Theo bậc (trên dưới): bác cháu, chú cháu, chị em, dì cháu, mẹ con.
Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít” miêu tả cái gì?
4. Từ láy “thút thít” miêu tả tiếng khóc của người.
Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng ấy?
- Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non
- Những từ láy cũng có tác dụng miêu tả: Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non
 Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5?
- Tìm nhanh các từ láy.
Tả tiếng cười.
Tả tiếng nói.
 Tả dáng điệu.
5. Tìm các từ láy:
a. Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch.
b. Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu
c. Tả dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngôngnghênh.
4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố:
Thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức?
- Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều tiếng.
4.5. Hướng dẫn tự học ở nhà:
*Bài học tiết này:Về nhà học bài và làm bài tập 3.
*Bài học tiết tiếp theo:Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”:tìm hiểu các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
 5.Rút kinh nghiệm:
-Nội dung:
-Phương pháp:
-Sử dụng đồ dùng,thiết bị dạy học:
Tiết 4	
Tuần 1
 GIAO TIEÁP, VAÊN BAÛN VAØ 
PHÖÔNG THÖÙC BIEÅU ÑAÏT
1.Mục tiêu:
 1.1.Kiến thức:
 - Sơ giản về hoạt động truyền đạt,tiếp nhận tư tưởng,tình cảm bằng phương tiện ngôn từ:giao tiếp, văn bản phương thức biểu đạt,kiểu văn bản.
 - Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản.
 - Các kiểu văn bản tự sự,miêu tả,biểu cảm,lập luận,thuyết minh và hành chính-công vụ.
 1.2.Kĩ năng:
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.
- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể.
1.3.Thái độ:
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
 2.Trọng tâm: kiểu văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
 3.Chuẩn bị :
 3.1.Giáo viên:
- Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
 3.2.Học sinh: Xem kỹ văn bản và trả lời câu hỏi
4.Tiến trình:
 4.1Ổn định tổ chức và kiểm diện:
6A2: TS: / Vắng:
6A3: TS: / Vắng:
4.2.Kiểm tra miệng:
4.3.Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động1
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đat.
1. Văn bản và mục đích giao tiếp?
GV:Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó được biết thì em làm thế nào?
- Em sẽ nói hay viết cho người khác biết.
GV:Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào?
- Phải nói có đầu có đuôi, có mạch lạc, lí lẽ.
GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết thì ta gọi là giao tiếp.
GV:Em hiểu thế nào là giao tiếp?
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
Trong cuộc sống con người, trong xã hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Không có giao tiếp con người không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không tồn tại.
a. Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ mặc ai”.
GV:Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Chủ đề của nó?
- Câu ca dao trên được sáng tác ra để khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.
GV:Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)?
- Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí cho bền” nghĩa là gì, là “không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”, “chí” đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”.
- Vần là yếu tố liên kết.
- Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
GV:Theo em câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa? Vì sao?
- Câu ca dao đó là một văn bản vì nó có chủ đề và các ý trong bài liên kết mạch lạc với nhau.
GV :Vậy văn bản là gì?
- Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất nhiều câu, đoạn có thể được nói lên hoặc được viết ra.
b. Văn bản Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. 
GV:Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? vì sao?.
- Lời phát biểu cũng là văn bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua và nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
GV:Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là một văn bản không?
- Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư.
GV:Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới có phải đều là văn bản không?
- Tất cả đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và thể thức nhất định
Hoạt động2
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
- GV: Nêu tên các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, mục đích giao tiếp của mỗi loại cho HS biết.
GV:Nêu ví dụ về các kiểu văn bản?
- Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu ca dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay làm miệng trễ” có hàm ý nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn thuyết minh thí nghiệm trong sách Lí, Hóa, Sinh.
*Liên hệ tích hợp GDBVMT : GV cho HS tham khảo đoạn văn về môi trường
- Hành chính công vụ: Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời...
TT
Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt
Mục đích giao tiếp
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc.
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4
Nghị luận.
Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
5
Thuyết minh.
Giới thiệu đặc điểm, phương pháp.
6
Hành chính, công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn,trách nhiệm giữa người và người
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK trang 17.
GV:Em hãy lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp với các tình huống đó?
a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.
e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.
Hoạt động3
II. Luyện tập
- Gọi HS đọc bài 1.
*Tích hợp GDKNS(Thực hành có hướng dẫn):Chỉ ra phương thức biểu đạt ở từng đoạn văn, đoạn thơ?
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
1. Phương thức biểu đạt của các đoạn văn, đoạn thơ.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
Truyền thuyết “Con rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? vì sao em biết như vậy?
- Thuộc kiểu văn bản tự sự.
- Vì kể lại việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định.
2. Truyền thuyết “Con rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản tự sự, vì kể lại việc, kể về người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định.
 4.4.Câu hỏi,bài tập củng cố:
 - Tìm ví dụ cho mỗi phương thức biểu đạt ,kiểu văn bản. 
4. 5. Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Xác định phương thức biểu đạt của các văn bản tự sự đã học.
- Chuẩn bị bài “Thánh Gióng” :đọc kỹ truyện,trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
 5.Rút kinh nghiệm:
-Nội dung:
-Phương pháp:
-Sử dụng đồ dùng,thiết bị dạy học:
KIỂM TRA CỦA BGH VÀ TỔ TRƯỞNG:

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc