Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 17

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 17

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện cuả Go-rơ-ki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này.

- Học sinh thấy được điểm khác của tiểu thuyết tự thuật với những truyện ngắn đ học.

II-CHUẨN BỊ:

- GV: Chn dung Mc- xim, bảng phụ lm bi tập.

- HS: Đọc trước văn bản, chuẩn bị câu hỏi theo SGK

I. III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

 1/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của HS

 

doc 12 trang Người đăng thu10 Lượt xem 504Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 17	Ngày dạy: 22-24/12
NHỮNG ĐƯÁ TRẺ
(Trích THỜI THƠ ẤU)
 Tiết 84,85 
 Mác-xim Go-rơ-ki
 ( Hướng dẫn đọc thêm )
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS rung cảm trước những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện cuả Go-rơ-ki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này. 
- Học sinh thấy được điểm khác của tiểu thuyết tự thuật với những truyện ngắn đã học.
II-CHUẨN BỊ:
- GV: Chân dung Mác- xim, bảng phụ làm bài tập.
- HS: Đọc trước văn bản, chuẩn bị câu hỏi theo SGK 
 III-TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của HS
2/ Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Em hãy cho biết một số thơng tin về Mác-xim Gĩ-rơ-ki?
HS: Dựa vào chú thích trả lời.
GV: Đoạn trích này được trích ra từ tác phẩm nào? Sáng tác vào thời gian nào?
? Đoạn trích cĩ bố cục mấy phần?
+Từ đầu.cúi xuống:Tình bạn trong trắng.
+”Trờinhà tao”:Tình bạn bị cấm đoán.
+Phần còn lại:Tình bạn tiếp diễn.
HĐ2:Tìm hiểu văn bản(ý1)
GV:So sánh hoàn cảnh cuả A li ô sa và ba đưá trẻ?
-HS trình bày trên bảng sự so sánh hoàn cảnh cuả A li ô sa và ba đứa trẻbằng nhiều cách.
GV chọn cách trình bày chia 2 cột.
GV:Từ hoàn cảnh trên, bọn trẻ có điểm gì giống và khác nhau?
-Giống:thiếu tình thương cuả bố mẹ.
-Khác:bọn chúng thuộc 2giai cấp khác nhau(A li ô sa giới lao động,ba đứa trẻ giới quí tộc)
-A li ô sa cưú thằng bé em chúng.
-Chúng đều thiếu tình thương.
-Hồn nhiên trong sáng.
-Qua trò chuyện chúng hiểu nhau và để lại trong A li ô sa ấn tượng sâu sắc.
GV:Tại sao bọn trẻ lại chơi thân với nhau? Tình bạn cuả chúng như thế nào? Tại sao nhà văn khắc ghi sâu sắc và cảm động như vậy?
GV chốt: ba đứa trẻ vàA li ô sa tuy cókhác nhau về giai cấp nhưng cảnh ngộ khá giống nhau ,hiểu nhau và để lại tong A li ô sa một ấn tượng sâu sắc khó quên nên mấy chục năm sau ông vẫn còn nhớ như in và kể lại hết sức xúc động.
 TIẾT 2: HĐ2:Tìm hiểu văn bản(Ý2)
Những quan sát và nhận xét tinh tế.
 (Thảo luận) Tìm những đoạn văn, câu văn thể hiện sự quan sát tinh tế cuả A li ô sa về những đứa trẻ? Phân tích cảm nhận, nhận xét bằng những câu văn giàu hình ảnh so sánh cuả nhà văn?(GV phân công 2 nhóm nhận xét cùng một hình ảnh).
- Bốn nhóm cùng thảo luận:
+ Hình ảnh “chúng ngồi sát vào nhau như những chú gàø con” cho thấy Ali ô sa cảm thông với bạn nhỏ.
+ Hình ảnh “chúng lặng lẽ vào nhà như những con ngỗng con” khiến A li ô sa cảm thấy tội nghiệp.
- Các nhóm nhận xét.
HĐ3:
GV: Nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện cuả nhà văn qua chi tiết liên quan đến những người mẹ, người bà trong cổ tích?
HS: Tác giả kể lồng chuyện đời thường và chuyện cổ tích:
+Mẹ khác->dì ghẻ->độc ác
+Mẹ thật->Mẹ sẽ về->khát khao tình yêu thương cuả mẹ
+Bà nhân hậu kể chuyện cổ tích cho cháu nghe.
->Khát khao hạnh phúc gia đình.
GV chốt:Hình ảnh người mẹ và người bà trong cổ tích hiện về xen vào câu chuyện cuả bọn trẻ khiến chúng càng khát khao có được tình yêu thương cuả gia đình đặc biệt là bà và mẹ. Cách kể như thế làm cho câu chuyện giàu chất thơ, đậm đà màu sắc cổ tích.
 HS đọc ghi nhớ, ghi bài.
 I- Tìm hiểu chung : 
 1/ Tác giả: 
 - Nhà văn Nga nổi tiếng. 
 - Cuộc đời gian truân, tuổi thơ nhiều cay đắng,thiếu tình thương.
 - Vưà lao động vừa sáng tác.
2/ Tác phẩm:
 -Trích chương IX trong “Thời thơ ấu”(1913-1914)
 -Tiểu thuyết tự truyện dài 13 chương.
3-Bố cục: 3phần
 +Tình bạn trong trắng.
 +Tình bạn bị cấm đoán.
 +Tình bạn tiếp diễn.
II-Đọc – hiểu văn bản:
1-Những đứa trẻ sống thiếu tình thương:
* A li ô sa: Mất bố,ở với bà (người lao động bình thường) 
* Ba đứa trẻ: Mẹ mất, sống với bố và dì ghẻ (quí tộc) 
 * A li ô sa cưú thằng béàBọn trẻ quen nhau tình cờ.
 Cảnh ngộ giống nhauàChơi thân với nhau. 
=>Tình bạn trong sáng hồn nhiên.
2-Những quan sát và nhận xét tinh tế cuả Ali ô sa:
-“Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con”
àSo sánh, liên tưởng.
=>Sự cảm thông cuả Aliôsa với nỗi bất hạnh cuả bạn nhỏ.
-“Chúng lặng lẽ vào nhànhư những con ngỗng con”.
àSo sánh =>Hiểu dáng dấp và thế giới nội tâm cuảbọn trẻ.
3. Chuyện đời thường và truyện cổ tích:
- Kể lồng vào nhau, gợi liên tưởng :
 + Mẹ khác à dì ghẻ àđộc ác.
 + Mẹ thậtàmẹ sẽ về à khát khao tình yêu thương cuả mẹ. 
 + Người bà nhân hậu kể chuyện cổ tích.
àHoài niệm những ngày sống tươi đẹp.
==> Yếu tố cổ tích làm cho truyện đầy chất thơ à Khát khao tình yêu thương, hạnh phúc gia đình của trẻ thơ.
* Ghi nhớ(sgk)
3. Củng cố, luyện tập và dặn dò.
- GV cho bài tập :Em hãy viết đoạn văn nói đến tình cảm kính yêu cha mẹ,ông bà cuả mình.
Chia văn bản thành bố cục 3phần , hs đặt tên cho mỗi đoạn.
 -HS:Làm bài tập, nhận xét bài làm cuả nhóm khác:
 Học bài kĩ chuẩn bị kiểm traHKI.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tuần 19 
 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Tiết 91,92:
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1/Ổn định lớp:
2/Kiểm tra bài cũ: 
3/Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của GV
Ghi bảng
 Hoạt động 1:
- Cho học sinh đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK.
- Giáo viên đọc mẫu văn bản(gọi học sinh đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận.
-Hãy xác định bố cục văn bản.
 Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu nội dung.
? Qua lời bàn của tác giả em thấy việc đọc sách có ý nghĩa gì?
Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tượng mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.Sách trở thành kho tàng quý báo của di sản tinh thần mà loài người thu lượm nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.
Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức.
Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua.
.
- Cho học sinh đọc lại đoạn 2.
? Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao?
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” => không kịp tiệu hóa, không kịp nghiền ngẫm.
-Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí nhiều thời gian và sức lực vào nhữn gcuốn sách không thực có ích.
? Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
- Không tham đọc nhiều.
- Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môncủa mình.
- Đọc thêm các loại sách thường thức.
? Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sau?
- Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
? Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao?
- Không nên đọc lướt qua.
- Đọc có kế hoạch và có hệ thống.
- Đọc sách rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
? Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc sách”?
 (Dẫn chứng)
? Cho học sinh nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong về bài “Bàn về đọc sách”?
Hoạt động 3:
- Cho học sinh củng cố lại kiến thức bằng phần Ghi nhớ và luyện tập SGK/7. 
I.Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả Tác phẩm:
(SGK/4)
2. Bố cục:
- “ Từ đầu .. thế giới mới”
- “Lịch sử...lực lượng “.
- “Đọc sách...học vấn khác” 
II. Tìm hiểu văn bản:
1/Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách:
-Kho tàng quý báo của di sản tinh thần nhân loại.
-Những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
-Làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới
2/Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách:
-Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Sách nhiều khiến người đọc dễ lạc hướng.
3/Phương pháp đọc sách:
Chọn cho tinh
Đọc cho kỹ 
4/ Sức thuyết phục của bài viết.
 -Phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể và thú vị.
III. Tổng kết:
 Ghi nhớ SGK/7.
4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần I, II, làm bài tập.
Chuẩn bị bài : “ Khởi ngữ
KHỞI NGỮ
Tiết 93:
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”.
Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ).
II.CHUẨN BỊ:
 Hsnnghiên cứu SGK và chuẩn bi nội dung câu hỏi.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1`/Ổn định lớp:
2/Kiểm tra bài cũ:
Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay?
Nêu suy nghĩ của em về phương pháp đọc sách.
 3/Tiến trình hoạt động
Hoạt động của GV
Ghi bảng
Hoạt động 1:
Cho HS đọc các ví dụ trong SGK/7.8.
 -Xét về vị trí:
Tù ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
Nó nêu lên đối tượng, đề tài trong câu.
 -Quan hệ với vị ngữ:
Những từ in đậm không quan hệ C - V với vị ngữ.
GV kết luận:
-Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ ( có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
 -Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủa ngữ của câu?
-Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ ngữ: về, đối với... 
-Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
-Hoạt động 2: Luyện tập.
- Cho HS làm các bài tập SGK/8.9.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu:
1/Xác định chủ ngữ trong cavs câu chứa từ ngữ in đậm.
Chủ ngũ: Anh (2).
Chủ ngũ: Tôi
-Câu a: Anh (1) khởi ngữ. 
-Câu b: Giàu (1) //
-Câu c: Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ.
Khởi ngữ:
-Đứng trước chủ ngữ của câu.
-Không quan hệ C – V với vị ngữ.
- Nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nới trong câu chứa nó.
2/Trước các khởi ngữ có thể thêm những quan hệ từ nào?
-Có thể thêm quan hệ từ: Về, đối với..
Ghi nhớ SGK/ 8.
II. Luyện tập:
Làm bài tập 1,2,3,4,5,6,7/8.9.10
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học phần ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài phép phân tích và tông hợp.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 94:
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp trong làm văn nghị luận .
II.CHUẨN BỊ: 
 -HS đọc tài liêu SGK và chuẩn bị nội dung câu hỏi.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Nêu đặc điểm và vai trò của khỡi ngữ trong câu ?
 - Nhửng dấu hiệu để phân biệt khởi ngử với chủ ngử của câu ?
 - Cho ví dụ ?
3. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của GV
Ghi bảng
Hoạt động 1 :
 -Cho HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “ Trang phục” .
-Nội dung bài nghi luận bàn vấn đề gì? Văn bản gồm mấy phần?
 Định hướng:
Phần 1:Đưa ra những điều phi lí:
 -Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào , bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục ?
 -Mặc quần áo chỉnh tề ... đi chân đất .
 -Đi giày có bít tất ... phanh hết nút áo .
Phần 2, 3: (Được xem là hai luận điểm chính của văn bản.)
 -Trong hang sâu ... váy xoè , váy ngắn ...
 -Đi tát nước, câu cá ... chải đầu bằng sáp thơm.
 -Đi đám cưới ... lôi thôi.
 -Dự đám tang ... quần áo loè loẹt, cười nói vang vang.
 -Tác giả đã dùng phép phân tích để trình bày hai luận điểm đó.Vậy phép phân tích là gì?
-
 -Ăn cho mình, mặc cho người.
 -Y phục xứng kỳ đức.
Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ?
Để làm rõ vấn đề “trang phục”bài văn đã dùng phép lập luận nào?
 -Phép phân tích
* Hoạt động 2:
 -Nhận xét câu “Aên mặc ra sao... toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không ?
 -Phải , vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể .
-Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
 -Có phù hợp thì mới đẹp.
 -Phải phù hợp với văn hóa, môi trường , hiểu biết và phù hợp với đạo đức.
 -Như vậy bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề ?
- Tổng hợp.
-Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
Cuối bài văn, cuối đoạn.
Ở phần kết luận của 1 phần hoặc toàn bộ văn bản.
Hoạt động 3:
 -Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào?
 -Để làm rõ ý nghĩa của 1 sự vật, hiện tượng nào đó. -
Phép phân tích giúp hiển vấn đề cụ thể như thế nào? và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào?
-Phân tích là để trình bày từng bộ phận của 1 vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong của 1 sự vật, hiện tượng.
-Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
Hoạt động 4:
luyện tập-cho HS làm bài tập 1.2.3.4SGK/13.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
Văn bản “ Trang phục” .
1/Phép phân tích: Phần -Phần 1:Đưa ra những điều phi lí: 
-Mặc quần áo chỉnh tề ... đi chân đất .
 -Đi giày có bít tất ... phanh hết nút áo .
-Phần 2, 3:
-Trang phục không có pháp luật can thiệp.
 -Trang phục phù hợp công việc.
-Trang phục hợp hoàn cảnh riêng:
Giản di mà đẹp.
 Hợp văn hóa.
2/Phép tổng hợp:
- Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
 - Đứng cuối (phần kết luận),tổng hợp từ phần phân tích.
Ghi nhớ SGK/12
II. Luyện tập: 
làm bài tập 1.2.3.4SGK/13.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học phần ghi nhớ.
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
Tiết 95: 
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp trong làm văn nghị luận .
Thục hành xác định phép phân tich.
II.CHUẨN BỊ: 
 -HS đọc tài liêu SGK và chuẩn bị nội dung bài tâpợ.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
 - Phép phân tích, tổng hợp là gì? Vai trò của nó trong văn bản nghi luận?
3/Tiến trình hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Ghi bảng
Hoạt động1: Đọc vb đánh giá.
GV: Cho 1,2 hs đọc vb.
GV: Tổ chức cho hs thảo luận . Tác giả đã dùng phép lập luận nào?
GV: Nhận xét, bổ sung , chốt.
Hoạt động2:
GV: Cho 1,2 hs đọc vb.
GV: Tổ chức cho hs thảo luận . Tác giả đã dùng phép lập luận nào?
GV: Nhận xét, bổ sung , chốt.
GV: Cho hs đọc bài tập 3.
GV: Dựa vào văn bản “ Bàn về đọc sách” .
Hoạt động 3: Thực hành tổng hợp.
GV: Hãy viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích.
HS: Viết đoạn văn.
GV: Cho hs đọc, hs khác bổ sung.
1. Đọc các văn bản, nhận dạng, đánh giá.
a.Đoạn văn của Xuân Diệu.
-Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác hay cả bài.
 Hay ở các điệu xanh. 
 Hay những cử động.
 Ở các vần thơ.
 Ở chữ không non ép.
b.Đoạn văn của Nguyên Hương:
- Luận điểm: Mấu chốt của sự thành đạt,
 . Đoạn 1: các quan niệm của sự thành đạt.
 .Đoạn 2:Phân tích đúng sai các quan niệm và dừng lại phân tích nguyên nhân chủ quan.
2.Thực hành phân tích.
Bài tập 2.
-Học đối phĩ là không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ.
-Học đối phĩ là học bị động, cốt đối phĩ địi hỏi của thầy cơ, của thi cử.
-Do học bị động nên không thấy hứng thú, chán học- hiệu quả thấp.
-Học đối phĩ là hình thức , không đi sâu kiến thức của bài học.
-Học đối phĩ dù cĩ bằng cấp nhưng đầu ĩc rỗng tuếch.
Bài 3: Lí do bắt buộc đọc sách.
-Sách vở đúc kết nhiều trii thức của nhân 
loại tích luỹ từ xưa đến nay.
-Muốn tiến bộ , phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
 -Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đĩ.
-Ngồi đọc chuyên sâu cần đọc rộng giúp chuyên mơn tốt hơn.
3.Thực hành tổng hợp.
-Học đối phĩ là lối học bị động ,hình thức không lấy việc học làm mđ chính. Lối học đĩ chẳng những làm cho người học mệt mỏi mà không tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước.
4.Củng cố: 
 Cho hs đọc đoạn văn tổng hợp.
5.Dặn dị:
 HS học bài, làm bài tập cịn lại.
 Chuẩn bị: “Tiếng nĩi của văn nghệ”.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 19.doc