Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 11

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 11

TUẦN :11 Ngày dạy: 7/11

TIẾT : 50

NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

I. Mục tiu bi học:

 - Giúp HS hiểu thế nào là lập luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố lập luận trong văn bản đó.

 - Luyện tập nhận diện các yếu tố lập luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố lập luận.

II. Chuẩn bị:

 - GV: bảng phụ ghi các đoạn văn nghị luạn có yếu tố tự sự.

 - HS:nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị nội dung câu hỏi sgk.

III. Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy – học:

1. Kiểm tra bài cũ(5)

 - Thế nào là miêu tả bên ngoài?

 - Thế nào là miêu tả nội tâm?

 - Chuyển thành đoạn văn tự sự đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, chú ý miêu tả rõ nội tâm Thúy Kiều.

2. Giới thiệu bài mới(1)

 Trong khi kể, chúng ta không chỉ vận dụng phương thức miêu tả mà còn sử dụng cả phương thức lập luận để làm sáng tỏ một quan điểm, một ý kiến. Đó chính là mục tiêu cần đạt và là nội dung bài học hôm nay.

 

doc 15 trang Người đăng thu10 Lượt xem 824Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN :11 Ngày dạy: 7/11
TIẾT : 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu bài học:
	- Giúp HS hiểu thế nào là lập luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố lập luận trong văn bản đó.
	- Luyện tập nhận diện các yếu tố lập luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố lập luận.
II. Chuẩn bị:
 - GV: bảng phụ ghi các đoạn văn nghị luạn có yếu tố tự sự.
 - HS:nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị nội dung câu hỏi sgk.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1. Kiểm tra bài cũ(5’)
	- Thế nào là miêu tả bên ngoài?
	- Thế nào là miêu tả nội tâm?
	- Chuyển thành đoạn văn tự sự đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, chú ý miêu tả rõ nội tâm Thúy Kiều.
2. Giới thiệu bài mới(1’)
	Trong khi kể, chúng ta không chỉ vận dụng phương thức miêu tả mà còn sử dụng cả phương thức lập luận để làm sáng tỏ một quan điểm, một ý kiến. Đó chính là mục tiêu cần đạt và là nội dung bài học hôm nay.
3. Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy - trị
Nội dung
Hoạt động 1(17’): Tìm hiểu ví dụ.
GV: Theo em thế nào là lập luận?
HS: Trình bày lý lẽ một cách có hệ thống, có lô gíc nhằm chứng minh cho một kết luận về một vấn đề.
GV: Để hiểu vai trò của lập luận trong văn bản tự sự, các em hãy đọc đoạn trích 1 và 2 trang 137, 138.
 ? Căn cứ vào cách hiểu lập luận trên, các em hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ có tính chất lập luận, nhận xét về cách lập luận trong hai đoạn trích nói trên.
- Chia làm hai: Dãy A chuẩn bị trả lời câu hỏi về đoạn 1, dãy B trà lời câu hỏi về đoạn2.
- HS tìm, trả lời dựa trên câu hỏi gợi ý (Lời của ai với ai? Thuyết phục điều gì?).
Đoạn 2: 
+ Kiều chào hỏi mỉa mai, kết tội xưa nay có mấy ai ghê gớm cay nghiệt như Hoạn Thư và
càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
?- Từ việc tìm hiểu hai đoạn trích trên, hãy trao đổi trong nhóm để rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một văn bản?
- Đại diện 2 tổ trả lời:
+ Lập luận thực chất là cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán, lí lẽ nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
+ Dùng nhiều từ lập luận như: tại sao, thật vậy, tuy nhiên...
?- Như vậy hãy nhắc lại lập luận trong văn bản tự sự là như thế nào?- HS đọc lại ghi nhớ, chép vào vở.
Hoạt động (20’) Hướng dẫn luyện tập.
- HS làm bài 1, 2 tập trung.
- Bài sốá2, tổ chức cho HS buộc tội và biện minh như một phiên tòa. 
- Hướng dẫn hai HS đóng vai Kiều, Hoạn Thư diễn lại theo đoạn trích phần b.
 + Lời kiều mềm mỏng, tế nhị, không đao to, búa lớnàcó sức thuyết phục cao.
 + Hoạn Thư ý thức được “thân phận” của mình, cách thưa gửi mềm mỏng, có lí có tìnhà tự cứu được mình.
(nhưng quan trọng hơn vẫn là Kiều có lòng khoan dung)
- HS làm theo yêu cầu của GV( thời gian luyện tập 15 phút).
- GV gọi HS nhận xét phần trình bày của bạn. GV chốt lại( có thể cho điểm)
Hoạt động 3 (2’): Hướng dẫn học ở nhà:
- Viết lại(diễn xuôi) BT 2( có lập luận)
- Tìm trong truyện ngắn Làng- Kim Lân đoạn văn có sử dụng lập luận.
- Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá.
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự :
1/ Ví dụ(sgk)
 a) Đoạn trích “Lão Hạc”.
- Nêu vấn đề: không tìm hiểu người xung quanh thì luôn có cớ tàn nhẫn với họ.
- Phát triển vấn đề: Vợ không ác nhưng tàn nhẫn, ích kỷ là vì quá khổ. Vì sao?
+ Đau thì chỉ nghĩ đến chân đau; khi người ta khổ thì không nghĩ đến ai (quy luật tự nhiên).
+ Những bản tính tốt đẹp bị lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp.
- Kết thúc vấn đề: Biết vậy, chỉ buồn chứ không giận.
=> Câu ngắn khẳng định, câu hô ứng “sở dĩ... là vì”, “khi... thì...”
 b) Đoạn trích “Kiều báo ân, báo oán”.
 Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn thư diễn ra dưới hình thức lập luận:
 + Kiều quan tòa buộc tội(càng- càng)
 + Hoạn Thư trong cơn “hồn xiêu phách lạc” vẫn biện minh bằng lập luận xuất sắc:
 . Đàn bà ghen tuông là thường tình.
 . Đối xử tốt với Kiều.
 . Chồng chung, không ai nhường ai là thường tình.
 . Trót gây tội nên nhờ lượng khoan dung.
=> Câu khẳng định ngắn gọn, lập luận chặt chẽ
2) Kết luận:
- Nghị luận trong văn bản tự sự xuất hiện ở các đoạn văn.
- Đặc điểm: nêu lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục người đọc, người nghe một vấn đề.
- Các từ ngữ lập luận: tại sao, thật vậy, tuy thế,
- Câu lập luận: câu khẳng định, câu phủ định.
* Ghi nhớ(sgk tr.138)
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Trình bày miệng các ý như ví dụ mục I.1.a
Bài tập 2: Tóm tắt lại bốn ý trong lời nói của Hoạn Thư:
- Thứ nhất: Hoạn Thư nói về quan hệ xã hội:
 Lòng riêng riêng những kính yêu,
 Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
- Thứ hai: Nàng nói về chuyện dàn bà với nhau:
 Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
- Thứ ba: Nhắc đạo lí làm người:
 Nghĩ chokhi gác viết kinh,
 Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
GIÁO ÁN CHÀO MỪNG 
NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11
TUẦN: 11 Ngày dạy: 7/11
TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Tiếp theo)
TIẾT : 51
I. Mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh:
	Nắm vững hơn, hiểu sâu hơn và biết vận dụng linh hoạt, có hiệu quả kiến thức từ vựng đã học (từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng: so sánh ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ).
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Kiểm tra bài cũ:
	GV kiểm tra bài cũ trong quá trình ôn tập, tổng kết.
2. Giới thiệu bài(1’): GV nêu nội dung của tiết học: Từ tượng hình, từ tượng thanh, các biện pháp tu từ.
3. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung t
* Hoạt động 1(8’): Ôn tập từ tượng hình tượng thanh.
HS: nhắc lại các khái niệm về từ tượng thanh, tượng hình, lấy ví dụ, đặt câu. 
GV: hướng dẫn HS làm bài tập.
Gợi ý 1, 2 ví dụ về cách gọi động vật có tên mô phỏng âm thanh.
Bài 3: HS phát hiện từ tượng hình.
« Hoạt động 2(28’): Hướng dẫn ôn tập biện pháp tu từ.
HS nhớ lại, kể tên và nêu đặc điểm của 8 biện pháp tu từ từ vựng đã học.
 Đọc các ví dụ.
Dựa vào đặc điểm biện pháp tu từ hãy nhận diện các ví dụ sử dụng biện pháp tu từ nào?
Ý nghĩa của mỗi hình ảnh đó?
Chia nhóm làm bài tập(8 nhóm)
N1: câu a
N2: câu b
N3: câu c – BT 2
N4: câu e – BT 2
N5: câu a – BT 3
N6: câu b – BT 3
N7: câu c – BT 3
N8: câu d – BT 3
(Lớp nhận xét – GV bổ sung).
GV: Gác Quan âm nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.
GV: Say sưầ chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa hiểu là chàng trai say đắm vì tình=> Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ, kín đáo.
GV: trăng rất sáng khiến cảnh vật hiện rõ từng đường nét.
GV: nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình.
1. Khái niệm
2. Bài 2: Loài vật có tên gọi là từ tượng thanh như: mèo, bò, tắc kè, (chim) cu.
3. Bài 3: Những từ tượng hình.
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
Þ Mô tả hình ảnh đám mây một cách cụ thể và sống động.
II. Một số phép tu từ từ vựng: 
1. Khái niệm các biện pháp tu từ từ vựng: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
2. Bài tập 2: Phát hiện phép tu từ từ vựng: a/ Aån dụ: Hoa, cánh (chỉ Thúy Kiều và cuộc đời của nàng)
 Cây lá (chỉ gia đình Kiều và cuộc sống của họ)
à Kiều bán mình để cứu gia đình.
b/ So sánh: Tiếng đàn của Thúy Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c/ Nói quá: Hoa ghen, liễu hờn ® sắc đẹp Kiều 
 Một hai nghiêng nước nghiêng thành-sắc đành đòi một, tài đành họa hai ® Kiều không chỉ đẹp mà còn có tài.
 => Ấn tượng nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d/ Nói quá: Sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Kiều với Thúc Sinh.
e/ Phép chơi chữ: tài và tai.
3.Bài tập 3: Vận dụng kiến thức về từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong một số câu( đoạn).
a/ Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa).
b/ Nói quá: về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
c/ Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét, sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm trăng.
d/ Phép nhân hóa: nhân hóa ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm tri kỉ.
e/ Phép tu từ ẩn dụ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹà nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
4. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
 - GV khái quát toàn bộ nội dung từ vựng đã học bằng trò chơi giải ô chữ.
 - Yêu cầu HS nắm chắc các đặc điểm từ vựng. Các văn bản nào hay sử dụng biện pháp tu từ?
Ngày 2 tháng 10 năm 2009
Kí duyệt tuần 11
Nguyễn Thị Hương
 - Hoàn thành tiếp bài tập còn lại.
 - Chuẩn bị bài: Tập làm thơ 8 chữ: 
Tìm hiểu đặc điểm của thơ 8 chữ, tập sáng tác thơ 8 chữ
GIÁO ÁN CHÀO MỪNG 
NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
Tuần 12
Tiết 52-53
 (Huy Cận)
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Giúp học sinh:
	- Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên và vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
	- Rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ kính, vừa mới mẻ trong bài thơ.
II.CHUẨN BỊ: GV: Chân dung Huy Cận, tr ... HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2(20’): Hướng dẫn luyện tập.
GV: đưa bảng phụ chép sẵn bài tập 1,2,3 trong SGK để HS quan sát và suy nghĩ.
 Chia nhóm để HS làm bài tập theo nhóm và cử đại diện nhóm ghi phần chuẩn bị vào bảng phụ.
HS: nhận xét bài làm của từng nhóm.
GV: nhận xét cho điểm.
Bài 1: điền từ vào chỗ trống với những từ đã cho.
Yêu cầu: Phải phù hợp nghĩa.
Bài 2: Tương tự như bài 1.
Bài 3: Cho HS đọc và tự sáng tạo thêm, đáp án mở, miễn là đạt yêu cầu vềù vần (ương hoặc a) và nội dung phải nối tiếp với các ý thơ ở 3 câu đã cho.
GV hướng dẫn HS làm bài tập 4 ở nhà.
HS thực hành làm thơ tám chữ. 
GV: Yêu cầu HS trình bày trước lớp bài thơ của mình đã được chuẩn bị sẵn (thời gian trình bày khoảng 15’)
- Yêu cầu cần đạt:
+ Biết cách trình bày bằng lời nói trước tập thẻ bài thơ 8 chữ, lời nói hấp dẫn, thuyết phục.
+ Biết bám sát những đặc trưng riêng biệt của thơ 8 chữ để bình thơ mình chọn
GV: Gọi những HS khác nhận xét theo gợi ý:
+ Bài thơ được bình có phải là bài thơ 8 chữ không?
+ Những lời bình của bạn về bài thơ có đúng và hay không?
- GV: hướng dẫn chọn và bình một bài thơ 8 chữ khác.
Hoạt động 3(4’): Củng cố, dặn dò.
- Yêu cầu HS đọc thuộc lòng ghi nhớ SGK, biết cách làm thơ 8 chữ, biết cách phân tích bài thơ 8 chữ theo đúng đặc trưng thể loại.
- Chuẩn bị bài: trả bài kiểm tra văn học trung đại, soạn bài Bếp lửa
I. Nhận diện thể thơ tám chữ.
1/ Đọc các khổ thơ.
2/ Nhận xét các khổ thơ.
- Mỗi dòng thơ đều có 8 chữ.
- Các từ ngữ có chứa vần ở mỗi đoạn:
 Đoạn 1: tan, ngàn, mới, gội, bừng, rừng, gắt, mật.
 Đoạn 2: về, nghe, học, nhọc, bà, xa. 
 Đoạn 3: ngát, hát, non, son. Đứng, dựng, tiên nhiên. 
- Cách gieo vần: chủ yếu gieo vần chân liên tiếp hoặc gián cách.
 Ngắt nhịp: 3/5; 3/3/2; 3/2/3.
3. Kết luận
 (Ghi nhớ SGK)
II. Luyện tập – thực hành thể thơ 8 chữ:
Bài 1: Điền từ.
 Câu 1: ca hát Câu 3: bát ngát
 Câu 2: ngày qua Câu 4: muôn hoa.
Bài 2: Điền từ
 Chỗ trống 1: cũng mất 
 Chỗ trống 2: tuần hoàn 
 Chỗ trống 3: đất trời
Bài 3 (bài tập 2 mục III) Thêm câu.
Của đàn chim tung cánh đi muôn phương.
Bài 4( mục II- SGK):
( Phần thực hành của HS cho về nhà làm)
Bài 5(mục III- SGK): Bình thơ
Giáo án chào mừng ngày nhà giáo 
Việt Nam 20/11
TUẦN 12 Ngày dạy: 15/11
BẾP LỬA
TIẾT 56 
 (Bằng Việt)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
	Giúp học sinh:
	- Cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình – người cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hy sinh trong bài thơ.
	- Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
	- Luyện tập rèn luyện kỹ năng phân tích thơ trữ tình.
II. CHUẨN BỊ
	GV: Tranh minh họa.
 HS: Đọc tác phẩm.
III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(5’)
	- Đọc thuộc lòng khổ đầu, khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
 - Ý nghĩa của câu hát ra khơi?
2. Giới thiệu bài(1’): Bên cạnh hình ảnh người mẹ thì hình ảnh người bà cũng là nguồn rung cảm chân thành của những nhà thơ. Trong bài thơ Tiếng gà trưa của tác giả Xuân Quỳnh chúng ta đã cảm nhận được tình cảm bà cháu đằm thắm, mượt mà Hôm nay chúng ta sẽ tìm thấy sự đồng cảm của nhà thơ Bằng Việt khi viết về bà của mình, người bà với trái tim ấm áp của một bếp lửa đã sởi ấm suốt cuộ đời nhà thơ.
3/ Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung 
« Hoạt động 1(8’): Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, chú thích, bố cục.
Hỏi: Nêu những hiểu biết khái quát về tác giả và hoản cảnh ra đời tác phẩm?
Hiểu gì về bài thơ Bếp Lửa.?
GV hướng dẫn HS đọc văn bản, GV đọc mẫu.
Gọi HS đọc, nhận xét, 
- Giọng tha thiết, sâu lắng 3 khổ đầu.
- Giọng tự hào khổ cuối.
GV: Lời trong bài thơ là lời của ai? Nói về ai? Nói về điều gì?
, Hỏi: Hình ảnh nào bao trùm bài thơ? Gắn liền với hình ảnh đó là hình ảnh nào?
 ? Dựa vào mạch cảm xúc của nhà thơ, em hãy nêu bố cục của bài thơ?
Hỏi: Phương thức biểu đạt? (Biểu cảm + tự sự)
« Hoạt động 2(24’): Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản.
HS đọc lại 2 đoạn đầu.
GV: Nhận xét về hình ảnh bếp lửa mở đầu bài thơ? Hình ảnh bếp lửa được hình dung trong trí nhà thơ như thế nào?
HS: Khắc họa hồi ức và tuổi thơ chiến tranh.
 Hình ảnh bếp lửa ở một làng quê thời thơ ấu.
GV: Từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” gợi cho em hình ảnh và cảm xúc gì?
HS: “chờn vờn” từ láy gợi hìnhà làn sương sớm đang bay nhè nhẹ quanh bếp vừa gợi cái mờ nhòa của kí ức theo thời gian.
 “ấp iu” bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của bà( người nhóm bếp)
GV: Cách nói “cách mấy nắng mưa” hay ở chỗ nào?
HS: Cách nói ẩn dụà gợi ra phần nào vất vả, lo toan của bà.
GV: Từ hình ảnh bếp lửa tác giả đã nhớ đến kỉ niệm nào về bà? Hoàn cảnh của gia đình nhà thơ gợi cho em suy nghĩ gì về đất nước?
HS: đói mòn đói mỏi- cháy tàn cháy rụià nạn đói năm 1945 hoàn cảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam.
GV: Hình ảnh chi tiết nào ám ảnh mãi trong tâm trí tác giả đến nỗi bây giờ mỗi lần nhớ lại vẫn còn xúc động? Vì sao?
HS: Đọc khổ thơ thứ 2.
GV: Bà đã chăm cháu như thế nào? Từ đó em có nhận xét gì về bà?
 ? Trong cuộc đời đã bao giờ em được hưởng sự chăm sóc này chưa? Ai đã thực hiện những cử chỉ đó với em?
Giảng: Lẽ ra tuổi thơ của tác giả cũng được hưởng những chăm chút này nếu được sống trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh bà đã cưu mang cháu bằng cả tấm lòng của cha mẹ.
GV: Có một tình thương xuất hiện đan xen trong hoài niệm đó là âm thanh nào? Ý nghĩa của âm thanh đó?
HS: + Tiếng tu hú sao mà
 + Tu hú ơi chẳng đến ở
GV: Hãy tìm những hình ảnh thơ thể hiện sự hồi tưởng về bà, về bếp lửa?
 ? Cảm nhận về hình ảnh người bà qua những sự việc bà đã làm và hình ảnh “Nhóm bếp lửa”.
 ? Từ kí ức của nhà thơ em có suy nghĩ gì về cuộc đời của người bà?
 ? Điệp từ “nhóm” trong từng câu thơ có ý nghĩa giống và khác nhau như thế nào?
HS: Giống: gắn với hành động nhóm bếp, nhóm lửa.
- Khác ý nghĩa:
. Sởi ấm cho bà cháu
. Luộc khoai sắn cháu ăn đỡ đói.
. Tình cảm xóm làng đoàn kết gắn bó.
. Ý nghĩa trìu tượng: nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ.
Câu hỏi thảo luận: Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Theo em những hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì?
 ? Vì sao tác giả viết “ôi kì lạ bếp lửa!”
GV có thể bình ý này.
Vì sao tác giả viết “ngọn lửa” mà không nói “bếp lửa”?
GV: Bài thơ chứa đựng một triết lí thầm kín, em hiểu là triết lí gì?
HS: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bàà yêu thương gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước.
 ? Em cảm nhận như thế nào về tình bà cháu.
« Hoạt động 4(5’): Hướng dẫn tổng kết, luyện tập.
? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
? Vì sao hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh bà trong bài thơ?
Hoạt động 5(2’): Hướng dẫn học ở nhà.
 - Học thuộc lòng bài thơ.
 - Bài tập: + kể lại câu chuyện về người bà bên bếp lửa.
 + Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
 - Chuẩn bị bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Quê Hà Tây.
Nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
2.Tác phẩm: Bài thơ sáng tác năm 1963, khi tác giảđang học ngành luật ở Liên Xô, in trong tập thơ cùng tên.
3. Đọc, hiểu chú thích
(SGK)
4. Bố cục: 4 phần
- Khổ 1; Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
- Khổ 2,3,4,5: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên ba và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
ø- Khổ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
- Khổ cuối: Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Những kỷ niệm về bà và tình bà cháu
- Kỷ niệm tuổi thơ bên bà:
 + Thiếu thốn gian khổ (đất nước khó khăn chiến tranh).
 + Bà sớm hôm chăm chút.
- Kỷ niệm về bà + tuổi thơ + bếp lửa.
 “Khói hun nhèm – nghĩ mũi còn cay – bếp lửa bà nhen” ® bếp lửa hiện diện như tình cảm ấm áp của bà, sự cưu mang đùm bọc đầy chăm chút của bàà bà tận tụy.
- Tiếng chim tu hú: giục giã, khắc khoải, da diếtà gợi hoài niệm, cảnh vắng vẻ và nhớ mong của 2 bà cháu. 
 => Nhớ bà, nhớ quê hương.
2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
- Cuộc đời bà lận đận, vất vả, bà luôn giữ thói que dậy sớmà Sự tần tảo, đức hy sinh chăm lo cho mọi người của bà. 
- Ngọn lửa của bà là niềm tin thiêng liêng, kỷ niệm ấm lòng, nâng bước cháu trên đường dài, yêu bà ® yêu nhân dân.
- Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh “bếp lửa” (10 lần) ® bếp lửa bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng: Ôâi kì diệu và thiêng liêng bếp lửa.
- Bếp lửa ® ngọn lửa Þ bà là người truyền lửa, truyền sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
III . Tổng kết – luyện tập:
1. Nội dung: Những kỷ niệm xúc động về bà và tình bà cháu.
2. Nghệ thuật: Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận.
3. Luyện tập:
- Suy ngẫm về cuộc đời bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa Þ người nhóm lửa, luôn giữ cho ngọn lửa ấm nóng và tỏa sáng, bà chăm sóc, yêu thương, dạy dỗ cháu.
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 11.doc