Giáo án Mĩ thuật 6 - Tiết 1 đến 5 - Lê Tấn Mạnh - Năm học 2009-2010

Giáo án Mĩ thuật 6 - Tiết 1 đến 5 - Lê Tấn Mạnh - Năm học 2009-2010

-Giáo viên cho học sinh xem hình 1 (sách GK), hỏi:

´ Em có nhận xét gì về hình của hàng cột và đường ray tàu hỏa ? (Càng về xa, hàng cột càng thấp và mờ dần, khoảng cách hai mép đường thu hẹp dần) ;

´ Hình các bức tượng ở gần khác bức tượng ở xa như thế nào ? (Tượng ở gần thì cao, to, rõ hơn tượng ở xa).

 -Giáo viên kết luận :

Vật cùng loại, có cùng kích thước khi nhìn theo “xa, gần” ta sẽ thấy :

v Ở gần : hình to, cao, rộng và rõ hơn ;

v Ở xa : hình nhỏ, thấp, hẹp và mờ hơn ;

v Vật ở phía trước che khuất vật ở phía sau ;

Mọi vật thay đổi hình dáng khi nhìn ở các góc độ khác nhau.

doc 17 trang Người đăng thanhmai123 Lượt xem 966Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Mĩ thuật 6 - Tiết 1 đến 5 - Lê Tấn Mạnh - Năm học 2009-2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn : 6/8/2009
Ngày Dạy : 11/8/2009
Bài 
Tiết 1
CHÉP HỌA TIẾT TRANG TRÍ DÂN TỘC
A
Mục Tiêu
B
Chuẩn Bị
Học sinh nhận ra vẻ đẹp của các hoạ tiết dân tộc miền xuôi và miền núi. 
Học sinh vẽ được một số hoạ tiết gần giống mẫu và tô màu theo ý thích.
 I - Tài Liệu 
Trần Văn Cẩn, Trần Đình Thọ, Về tính dân tộc của nghệ thuật tạo hình, NXB Văn Hóa.
Báo, tạp chí có ảnh về đình chùa và trang phục của các dân tộc miền núi.
 II - Đồ Dùng 
Hình minh hoạ hướng dẫn cách chép hoạ tiết.
Phóng to một số hoạ tiết ở sách GK.
Sưu tầm các hoạ tiết ở quần, áo, khăn, túi, váy, bản dập ở bia đá ; ảnh, hình vẽ các kiến trúc cổ ở Việt Nam.
 III - Phương Pháp 
Quan sát ; 
Vấn đáp ; 
Luỵên tập.
I - Ổn định : Kiểm tra sĩ số lớp.
II - Bài cũ : (1’) 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III - Bài mới : Giới thiệu bài.
Hoạt Động Của Thầy
TG
Hoạt Động Của Trò
Hoạt động 1
Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét 
 -Giáo viên giới thiệu vài hoạ tiết trang trí ở các công trình kiến trúc, trang phục các dân tộc.
 -Giáo viên cho học sinh chia nhóm, mỗi nhóm một hoạï tiết để thảo luận, nhận xét về : tên hoạ tiết ; hoạ tiết trang trí ở đâu ; hình dáng chung (vuông / tròn) ; nội dung (hoa, lá, chim, thú) ; bố cục (xen kẽ, đối xứng) ; đường nét (mềm mại, khoẻ khoắn) 
 -Giáo viên giới thiệu một số vật phẩm ở địa phương : bình, đĩa, thổ cẩm và cách sử dụng.
 -Giáo viên tóm tắt : Vẻ đẹp đa dạng, ứng dụng rộng rãi của các hoạ tiết dân tộc.
6’
 -Học sinh xem một số mẫu hoạ tiết trang trí.
 -Chia nhóm, đặt tên nhóm, cử nhóm trưởng.
 -Học sinh thảo luận theo nhóm.
 -Học sinh nghe giáo viên giới thiệu một số vật phẩm.
Hoạt động 2
Hướng dẫn học sinh cách vẽ hoạ tiết 
 -Giáo viên giới thiệu cách vẽ ở đồ dùng và sách GK (có thể thảo luận, nêu ra các bước tiến hành, các bước :
Vẽ chu vi của hoạ tiết (vuông / tròn) ;
Nhìn mẫu phác các mảng hình lớn (chính) ;
Nhìn mẫu vẽ các nét chi tiết.
Tô màu theo ý thích (cả hoạ tiết và nền).
7’
 -Học sinh nghe hướng dẫn các bước chép hoạ tiết dân tộc.
Hoạt động 3
Hướng dẫn học sinh làm bài 
 -Giáo viên nêu nhiệm vụ : Chọn một hoạ tiết ở sách GK hay sưu tầm để chép lại.
Lưu ý :
Vẽ vừa, cân đối với khổ giấy ;
Vẽ theo phương pháp chung.
 -Giáo viên cất đồ dùng dạy học, xoá hình ở bảng (để học sinh tự vẽ).
 -Giáo viên góp ý, động viên học sinh làm bài, chỉ ra những chỗ được, chưa được ở bài học sinh (không vẽ hộ, sửa hộ), bổ sung, chỉ ra vẻ đẹp của hoạ tiết.
27’
 -Học sinh nghe giáo viên hướng dẫn làm bài.
 -Học sinh làm bài theo phương pháp chung.
Hoạt động 4
Đánh giá kết quả học tập 
 -Giáo viên tóm tắt, nhận xét một số bài của học sinh.
 -Giáo viên cho học sinh tự nhận xét một số bài.
 -Giáo viên động viên, khích lệ học sinh, đánh giá một số bài.
4’
 -Chú ý những nhận xét của giáo viên để rút kinh nghiệm.
 -Tự nhận xét một số bài.
Về nhà :
Sưu tầm một số hoạ tiết, cắt dán vào giấy.
Chuẩn bị bài 2 : Sơ lược về mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại.
 & ¥²² € £ 
Ngày Soạn : 
15/8/2009
Ngày Dạy : 
20/8/2009
Bài 
Tiết 2
SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT VIỆT NAM THỜI KÌ CỔ ĐẠI
A
Mục Tiêu
B
Chuẩn Bị
Củng cố thêm kiến thức về lịch sử Việt Nam thời kì cổ đại.
Biết trân trọng nghệ thuật đặc sắc của cha ông để lại.
 I - Tài Liệu 
Lê Thanh Đức, Đồ đồng văn hoá Đông Sơn, NXB Văn Hóa, 2000.
Nguyễn Quân, Mĩ thuật của người Việt, NXB Mĩ thuật, 1898.
 II – Đồ Dùng 
Tranh ảnh, hình vẽ.
Bộ ĐD DH MT 6.
Phóng to hình trống đồng.
 III - Phương Pháp 
Sử dụng tất cả các phương pháp, chú ý thuyết trình và minh họa, hỏi đáp.
I - Ổn định : Kiểm tra sĩ số lớp, nhắc nhở học sinh giữ trật tự.
II - Bài cũ : (2 phút) 
Nêu một số đặc điểm của các hoạ tiết trang trí dân tộc ?
Cách chép hoạ tiết trang trí dân tộc tiến hành như thế nào ?
III - Bài mới : Giới thiệu bài.
Hoạt Động Của Thầy
TG
Hoạt Động Của Trò
Hoạt động 1
Tìm hiểu vài nét về lịch sử
 -Giáo viên hỏi :
Em biết gì về mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại ? 
 -Giáo viên giới thiệu :
Thời kì đồ đá chia thành thời kì đồ đá cũ và thời kì đồ đá mới. Hiện vật thời kì đồ đá cũ phát hiện ở di chỉ núi Đọ, Thanh Hoá ; thời kì đồ đá mới với nền văn hoá Bắc Sơn và Quỳnh Văn (đồng bằng ven biển miền Trung nước ta).
Thời kì đồ đồng gồm 4 giai đoạn kế tiếp, liên tục từ thấp đến cao là Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và Đông Sơn. Trống đồng của nền văn hoá Đông Sơn đạt tới đỉnh cao về chế tác và nghệ thuật trang trí của người Việt cổ.
 *Kết luận : 
Dựa vào các hiện vật cho thấy : Việt Nam là một trong những cái nôi phát triển của loài người. Nghệ thuật cổ đại Việt Nam có sự phát triển liên tục, trải dài qua nhiều thế kỉ và đã đạt được những đỉnh cao trong sáng tạo.
4’
 -Học sinh trả lời.
 -Học sinh nghe giới thiệu về lịch sử.
Hoạt động 2
Tìm hiểu hình vẽ mặt người trên vách hang Đồng Nội (Hoà Bình – thời kì đồ đá) 
 -Giáo viên hướng dẫn học sinh xem hình ở sách GK và giới thiệu :
Hình vẽ cách đây gần 1 vạn năm, dấn ấn đầu tiên của nghệ thuật thời kì đồ đá (nguyên thuỷ).
Vị trí : Khắc gần cửa hang, trên vách nhũ cao từ 1.5m – 1.7 m, vừa tầm mắt, tầm tay người.
Trong nhóm hình, có thể phân biệt nam nữ ở nét mặt, kích thước : hình ngoài thanh tú, đậm chất nữ giới ; hình trong khuôn mặt vuông chữ điền, lông mày rậm, miệng rộng, đậm chất nam giới. Các khuôn mặt đều có sừng cong ra hai bên như được hóa trang một vật tổ mà người nguyên thủy thờ cúng.
Nghệ thuật diễn tả : Khắc đá sâu tới 2cm (dùng đá hay mảnh gốm thô). Mặt diễn tả nhìn chính diện, đường nét dứt khoát, rõ ràng. Cách bố cục cân xứng, tỉ lệ hợp lí tạo cảm giác hài hoà.
Ngoài ra, nghệ thuật thời kì đồ đá phải kể đến những viên đá cuội có khắc hình mặt người ở Na - ca, Thái Nguyên, các công cụ sản xuất : rìu đá, chày và bàn nghiền tìm thấy ở Phú Thọ, Hoà Bình 
10’
 -Học sinh xem hình ở sách GK.
 -Học sinh nghe giới thiệu về hình vẽ mặt người. 
Hoạt động 3
Vài nét về mĩ thuật thời kì đồ đồng 
 Sự xuất hiện của kim loại là đồng, sắt đã thay đổi cơ bản xã hội Việt Nam chuyển dịch từ hình thái xã hội nguyên thủy đến xã hội văn minh.
 Qua nghiên cứu đã xác định vùng trung du và đồng bằng Bắc bộ, có 3 giai đoạn văn hoá kế tiếp nhau gọi là văn hoá tiền Đông Sơn là : Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun. Tiếp đó là nền văn hoá Đông Sơn (thuộc lưu vực sông Hồng, tồn tại 1 thế kỉ trước CN và vài thế kỉ đầu CN) có địa bàn rất rộng gồm cả miền Bắc và một số vùng như Sa Huỳnh (miền Trung), Óc eo (miền Nam) 
Mĩ thuật thời kì đồ đồng :
 -Giáo viên cho học sinh xem hình 4, 5 (sách GK trang 77) và giới thiệu :
Đồ đồng : 
Các công cụ sản xuất, đồ dùng sinh hoạt, vũ khí, rìu, thạp, dao găm được trang trí đẹp và tinh tế, người Việt cổ đã biết phối kết hợp nhiều kiểu hoa văn phổ biến là sóng nước, thừng bện và hình chữ S.
Trống đồng Đông Sơn : Đựơc coi là đẹp nhất, thể hiện qua :
Tạo dáng và nghệ thuật chạm khắc, tiêu biểu là trống đồng Ngọc Lũ, bố cục là những vòng tròn đồng tâm bao lấy ngôi sao nhiều cánh ở giữa.
Nghệ thuật trang trí mặt trống, tang trống là sự kết hợp giữa hoa văn hình học và chữ S với hoạt động của con người, chim thú nhuần nhuyễn, hợp lí.
Những hoạt động thân thể của con người đều thống nhất, chuyển động ngược chiều kim đồng hồ gợi vòng quay tự nhiên.
 *Đặc điểm quan trọng của nghệ thuật Đông Sơn là hình ảnh con người chiếm vị trí chủ đạo trong thế giới muôn loài : cảnh giã gạo, chèo thuyền, các chiến binh và vũ nữ,  Các nhà khảo cổ đã chứng minh Việt Nam có một nền nghệ thuật đặc sắc, liên tục phát triển mà đỉnh cao là nghệ thuật Đông Sơn.
24’
 -Học sinh nghe giới thiệu khái quát.
 -Học sinh xem hình 4,5 (sách GK trang 77) và nghe giới thiệu về mĩ thuật thời kì đồ đồng.
Hoạt động 4
Đánh giá kết quả học tập 
 -Giáo viên dùng phương pháp hỏi đáp cho học sinh nhận xét, đánh giá.
Thời kì đồ đá để lại những dấu ấn lịch sử nào ? (Hình mặt người ở hang Đồng Nội, những viên đá cuội có khắc hình mặt người, ).
Vì sao nói trống đồng Đông Sơn không chỉ là nhạc cụ tiêu biểu mà còn là tác phẩm mĩ thuật tuyệt đẹp của nghệ thuật Việt Nam thời kì cổ đại ? (Đẹp ở tạo dáng với nghệ thuật chạm khắc ở mặt trống và tang trống rất sống động bằng lối vẽ hình học hoá).
 *Kết luận chung : 
Mĩ thuật Việt Nam thời kì cổ đại có sự phát triển nối tiếp, liên tục suốt hàng chục ngàn năm. Đó là nền mĩ thuật hoàn toàn do người Việt cổ sáng tạo nên.
Là nền mĩ thuật mở, không ngừng giao lưu với các nền mĩ thuật khác cùng thời khu vực Hoa Nam, Đông Nam Á lục địa và hải đảo.
5’
-Học sinh trả lời (nhận xét) theo gợi ý của giáo viên. 
 -Học sinh nghe giáo viên kết luận chung.
Về nhà :
Học bài, xem kĩ các tranh ở sách GK.
Chuẩn bị bài 3 - Sơ lược về luật xa gần.	
¹ ª «© '
Ngày Soạn : 
22/8/2009
Ngày Dạy : 
27/8/2009
Bài 
Tiết 3
SƠ LƯỢC VỀ LUẬT XA GẦN
A
Mục Tiêu
B
Chuẩn Bị
Học sinh hiểu được những điểm cơ bản của luật xa gần.
Học sinh biết vận dụng luật xa gần để quan sát, nhận xét mọi vật trong bài vẽ theo mẫu hay vẽ tranh.
 I - Tài Liệu 
Trịnh Thiệp, Ung Thị Châu, Mĩ thuật và phương pháp dạy - học, NXB MT, 2001.
 II - Đồ Dùng 
Ảnh có lớp cảnh xa, lớp cảnh gần (biển, con đường, hàng cây ) ;
Tranh và các bài ve ... u. 
 III - Phương Pháp 
Minh hoạ bằng đồ dùng ; 
Vấn đáp ; 
Luyện tập.
I - Ổn định : Kiểm tra sĩ số học sinh.
II - Bài cũ : (1’) 
Nêu một số nét cơ bản về luật xa gần ?
Đường chân trời và điểm tụ là gì ?
III - Bài mới : Giới thiệu bài (1’) 
 -Giáo viên đặt mẫu (một cái ca, một cái chai và một quả) rồi yêu cầu học sinh quan sát mẫu.
 -Giáo viên thị phạm : vẽ kĩ quai ca rồi dừng lại - Hỏi : Thầy vẽ cái gì trước ? Vẽ riêng từng bộ phận, từng đồ vật như vậy là cách vẽ đúng hay không đúng ? (sai cách vẽ). Sau đó giáo viên vào bài mới.
Hoạt Động Của Thầy
TG
Hoạt Động Của Trò
Hoạt động 1
Tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu 
 -Giáo viên cho học sinh quan sát, nhận xét hình 1 (sách GK), hỏi :
Đây là hình vẽ cái gì ? (cái ca). 
Vì sao các hình vẽ này lại không giống nhau ? (vừa hỏi giáo viên vừa cầm ca ở những vị trí như hình 1) 
 (+ Hình vẽ cùng một cái ca nhưng lại không giống nhau vì tùy từng vị trí ta nhìn ca một khác : thấy cả quai, một phần quai hoặc không thấy quai. 
 + Ở vị trí cao thấp khác nhau, ta thấy hình cũng không giống nhau : miệng ca hình tròn hay ô van, khi cong, khi thẳng ; thân khi thấp, khi cao. Các hình vẽ đều đúng theo vị trí mà người vẽ thấy được. 
Như vậy, thế nào là vẽ theo mẫu ? 
(Mô phỏng lại mẫu bày trước mặt bằng hình vẽ thông qua suy nghĩ, cảm xúc của mỗi người vẽ để diễn tả lại đặc điểm, cấu tạo, hình dáng, đậm nhạt và màu sắc của mẫu).
7’
 -Học sinh quan sát hình 1 (sách GK) và trả lời.
 -Học sinh nghe giải thích.
 -Học sinh nghe giới thiệu về khái niệm vẽ theo mẫu.
Hoạt động 2
Tìm hiểu cách vẽ theo mẫu 
 -Giáo viên phân tích các bước tiến hành :
Bước 1 Quan sát, nhận xét mẫu 
-Giáo viên vẽ nhanh vài cái ca (có sai, đúng, đẹp) : thân cao, hẹp ngang ; miệng rộng, thân không cao ; sai tỉ lệ, kích thước, góc từ trên cao ; hình thuận mắt, tỉ lệ kích thước đúng, đẹp hơn các hình kia.
Tìm vị trí để bài có bố cục hợp lí. 
 -Giáo viên hỏi :
Cách bày mẫu nào có bố cục đẹp, chưa đẹp ? Vì sao ?
 (Chai, quả chung đường trục, cùng hàng ngang : bố cục thu hẹp. Chai, quả quá gần, cùng ngang, chai che gần hết quả : bố cục không đẹp, khó nhận ra hình ở sau ; chai, quả quá xa : bố cục loãng ; chai, quả ở vị trí vừa, dễ nhìn thì bố cục hợp lí).
Nhận xét đặc điểm của mẫu :
 -Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét đặc điểm cấu tạo, hình dáng của mẫu. 
 -Giáo viên vẽ nhanh chai, quả (có sai, có đúng), hỏi :
Hình vẽ cái nào đúng với mẫu hơn ? (Tỉ lệ các bộ phận sai sẽ làm sai hình, không rõ đặc điểm).
Bước 2 Vẽ phác khung hình 
 Ta không nên vẽ trước từng bộ phận mà vẽ từ bao quát đến chi tiết, là vẽ khung hình chung và khung hình từng vật trước bằng cách :
Ước lượng tỉ lệ khung hình (tỉ lệ các cạnh, có thể vuông, chữ nhật, đa giác).
Phác khung hình cân đối, dễ nhìn (không to, không nhỏ, không xô lệch), nằm ngang hay nằm dọc.
Bước 3 Vẽ phác nét chính 
 Không nên vẽ ngay mà cần phác các nét chính trước để có hình bao quát, cụ thể : 
Nhìn mẫu, ước lượng tỉ lệ giữa các bộ phận ;
Phác các nét chính bằng nét thẳng mờ (sẽ giúp vẽ chi tiết dễ dàng) ta sẽ có hình gần giống mẫu.
Bước 4 Vẽ chi tiết 
Nhìn mẫu điều chỉnh lại tỉ lệ chung để vẽ nét chi tiết trên cơ sơ nét đã phác. Có thể vẽ nhiều nét mới đúng, không vội tẩy nét thừa, nét cần có đậm nhạt, không vẽ đều đều.
Bước 5 Vẽ đậm nhạt
 -Giáo viên giải thích : 
Vẽ đậm nhạt làm cho hình có đậm, có nhạt, có sáng, có chỗ xa, chỗ gần, tạo cho mẫu có hình khối như đang tồn tại trong không gian dù ở mặt giấy.
Không phải cạo chì hay di chì cho bóng nhẫy. Độ đậm nhạt ở mẫu có ranh giới nhất định (vật có mặt phẳng thì đậm nhạt rõ ràng. Ngược lại, vật có mặt cong như hình trụ, hình cầu thì độ đậm nhạt chuyển tiếp mềm mại hơn).
Ở nơi trực tiếp nhận ánh sáng và nơi ánh sáng chiếu xiên đều có đậm nhạt khác nhau.
Các đồ vật khác nhau về chất liệu thì độ đậm nhạt cũng không như nhau (gỗ, sành : có màu đậm hơn ; vật nhẵn, sáng độ đậm nhẹ và mềm hơn). Diễn chất là tả chất của mẫu. Tuy bằng chì đen nhưng cho người nhận ra đó là gỗ, thạch cao hay thuỷ tinh,  thấy nó xù xì, khô xốp hay mềm mại  (cho học sinh xem một số bài).
 -Vậy vẽ đậm nhạt như thế nào ? Cụ thể :
Quan sát mẫu, tìm hướng chiếu sáng, phân biệt phần sáng, tối chính của mẫu.
Vẽ phác các mảng hình đậm, nhạt theo cấu trúc của mẫu, theo chiều thẳng, cong, nghiêng, chếch như hình dáng của nó.
Nhìn mẫu và so sánh mức độ đậm nhạt của các mảng : đậm nhất, đậm vừa, nhạt và sáng. Độ đậm của mẫu không phải là độ đen nhất của chì. Tuỳ mẫu (là gỗ, sành, thạch cao, thuỷ tinh) mà quyết định độ đậm nhạt của chì.
Diễn tả mảng đậm trước, từ đó so sánh tìm ra các độ đậm vừa, nhạt cho phù hợp.
Diễn tả đậm nhạt bằng các nét đậm, nhạt, thưa, dày đan xen vào nhau theo cấu trúc của mẫu (thẳng đứng, cong, xiên, ) 
30’
 -Học sinh chú ý nghe giảng về các bước vẽ theo mẫu. 
 -Học sinh xem cách bày mẫu (cái ca) và nhận xét.
 -Học sinh trả lời.
 -Học sinh quan sát, nhận xét đặc điểm cấu tạo của mẫu.
 -Học sinh nghe giải thích về khung hình.
 -Học sinh nghe giảng vẽ phác nét chính.
 -Học sinh nghe giảng vẽ chi tiết.
 -Học sinh nghe giảng về vẽ đậm nhạt.
 -Học sinh nghe giới thiệu về cách diễn tả chất của mẫu.
 -Học sinh nghe giới thiệu về cách vẽ đậm nhạt.
Hoạt động 3
Đánh giá kết quả học tập 
 -Giáo viên hỏi để kiểm tra nhận thức học sinh : 
Thế nào là vẽ theo mẫu ?
Nêu các bước tiến hành vẽ theo mẫu ?
6’
 -Học sinh trả lời.
Về nhà : 
Làm bài tập ở sách GK. 
Chuẩn bị bài 5 - Cách vẽ tranh đề tài.
³ ž ž ž³
Bài 
Ngày Soạn : 
5/9/2009
Ngày Dạy : 
10/9/2009
Tiết 5
CÁCH VẼ TRANH ĐỀ TÀI
A
Mục Tiêu
B
Chuẩn Bị
Học sinh cảm thụ và nhận biết được các hoạt động trong đời sống.
Nắm được những kiến thức cơ bản để tìm bố cục tranh.
Hiểu và thực hiện được cách vẽ tranh đề tài.
 I - Tài Liệu 
Nguyễn Quốc Toản, Phương pháp giảng dạy mĩ thuật, NXB GD, 2001.
Tạ Phương Thảo, Kí hoạ và bố cục, NXB GD, 2001.
Bộ tranh Phương pháp vẽ tranh đề tài (ĐDDH MT6).
 II - Đồ Dùng
Một số tranh của hoạ sĩ trong nước và thế giới về tranh đề tài.
Một số tranh của học sinh (bản chính hoặc bản in).
Một số tranh của thiếu nhi, học sinh chưa đạt để phân tích, so sánh.
 III - Phương Pháp 
Vấn đáp.
Quan sát.
I - Ổn định : Kiểm tra sĩ số lớp.
II - Bài cũ : (1’) 
Thế nào là vẽ theo mẫu ?
Nêu các bước tiến hành vẽ theo mẫu ?
III - Bài mới : Giới thiệu bài.
Hoạt Động Của Thầy
TG
Hoạt Động Của Trò
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm và chọn nội dung đề tài 
 -Giáo viên giới thiệu một số tranh đề tài : Nhà trường, Quê em, Đường phố, và hỏi :
Tranh đề tài là gì ? 
Hãy kể một số đề tài mà em biết ? (Tranh thể hiện cái hay, cái đẹp của thiên nhiên, hoạt động của con người theo từng chủ đề trong cuộc sống theo cảm xúc riêng của mình ; một số đề tài : Gia đình, Miền núi ). 
 -Giáo viên giới thiệu một số tranh cùng đề tài với nhiều nội dung : ra chơi, học nhóm, cắm trại, Hỏi :
Tranh vẽ nội dung gì ? Thuộc đề tài nào ? (thuộc đề tài nhà trường).
 -Giáo viên giới thiệu một số tranh của hoạ sĩ trong nước và thế giới ; các tranh Đông Hồ, Hàng Trống để học sinh thấy được sự phong phú của nội dung trong cách thể hiện. Các thể loại sinh hoạt, phong cảnh, chân dung, tĩnh vật,  
12’
 -Học sinh chú ý quan sát tranh do giáo viên giới thiệu và trả lời.
 -Học sinh xem tranh (cùng đề tài và có nhiều nội dung) và trả lời.
 -Học sinh xem tranh của các hoạ sĩ trong nước và thế giới.
Hoạt động 2
Hướng dẫn học sinh cách vẽ
Bước 1 : Tìm bố cục (xếp đặt mảng chính, mảng phụ).
 -Giáo viên giảng :
Muốn thể hiện nội dung, ta phải : 
Suy nghĩ cần vẽ những gì, hình ảnh nào thể hiện được cái động, cái tĩnh của người hay cảnh vật, sự việc ; quang cảnh ở đâu (cánh đồng, ở ngoài hay làng bản ) ;
Đâu là hình ảnh chính của chủ đề, đâu là hình ảnh phụ (hỗ trợ nội dung) ?
Các hình ảnh chính, phụ được quy vào các mảng to, nhỏ làm rõ trọng tâm.
Sắp xếp hình mảng không lặp lại, không đều nhau, cần có mảng trống (nền trời, đất) sao cho bố cục không chật chội hoặc quá trống, quá dàn trải và có gần, xa.
Chú ý : Cần minh hoạ các dạng hình mảng ở tranh.
Bước 2 : Vẽ hình.
 Dựa vào mảng đã phác, vẽ các hình dáng cụ thể.
Chú ý : 
Hình dáng cần có sự khác nhau : có dáng tĩnh, dáng động. Các hình ảnh cần ăn nhập với nhau, hợp lí, thống nhất để biểu hiện nội dung.
Bước 3 : Vẽ màu.
Gam màu có thể êm dịu hay rực rỡ tuỳ đề tài và cảm xúc. Chất liệu tuỳ thích, tuỳ điều kiện.
17’
 -Học sinh nghe giáo viên giảng về bố cục.
 -Học sinh chú ý xem tranh minh hoạ, phát biểu góp ý về cách vẽ tranh đề tài.
Hoạt động 3
Đánh giá kết quả học tập 
 -Giáo viên hỏi :
Tranh đề tài là gì ? 
Nêu các thể loại của tranh đề tài ? 
Em hãy nhắc lại cách vẽ tranh đề tài ?
 -Giáo viên cho học sinh xem một số tranh, yêu cầu nhận xét về :
Cách khai thác đề tài (rõ hay chưa rõ).
Các mảng hình (mảng trọng tâm và các mảng phụ) ;
Về hình ảnh ; về màu sắc ; cảm nhận về tranh đó. 
Bài tập : 
 -Giáo viên ra đề cho học sinh làm bài.
Đề bài : Chọn một đề tài, tập tìm bố cục, tìm mảng.
10’
5’
 -Học sinh trả lời. 
-Học sinh làm bài thực hành.
Về nhà :
Hoàn thành bài tập
Chuẩn bị bài 6 - Cách sắp xếp bố cục trong trang trí.
— { ï { –

Tài liệu đính kèm:

  • docGAMT6,1-5.doc