Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 12, Bài 11: Những chuyển biến về xã hội - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Phương

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 12, Bài 11: Những chuyển biến về xã hội - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Phương

1/ MỤC TIÊU: Qua tiết học, HS có thể:

 a. Kiến thức

 - Kinh tế phát triển, xã hội nguyên thủy đã có nhiều chuyển biến, xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà.

 - Chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ.

 - Trên đất nước ta đã nảy sinh những vùng văn hóa lớn, chuẩn bị sang thời kì dựng nước (đặc biệt là thời kì văn hóa Đông Sơn).

c. Kĩ năng.

 Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét, so sánh và sử dụng bản đồ.

b. Thái độ.

 Bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn dân tộc.

 2/ CHUẨN BỊ:

 a. GV: Giáo án

 b. HS: Học bài và chuẩn bị bài.

 3/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 a. Kiểm tra bài cũ( 5')

 * Câu hỏi:

 1. Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng nh¬ư thế nào đối với cuộc sống của người nguyên thủy?

 2. Những nét mới về công cụ sản xuất và kĩ thuật luyện kim của thời kì văn hóa Phùng Nguyên?

 * Trả lời:

 1. Sự ra đời của nghề trồng lúa nước là một phát minh lớn của người nguyên thuỷ. Làm cho đời sống của họ ổn định và định cư lâu dài.

 2. Công cụ SX và nghề luyện kim thời Phùng Nguyên có những nét mới đnág kể:

 - Công cụ tinh xảo hơn, phong phú hơn; nghề luyện kim ra đời trên cơ sở của nghề gốm, công cụ bằng đồng dần thay thế bằng công cụ bằng sắt.

* Giới thiệu bài mới: Sự chuyển biến lớn về nền kinh tế sẽ làm cho XH biến đổi sâu sắc. Vậy XHNT biến đổi như thế nào? Cô cùng các em học bài hôm nay.

 

doc 4 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 698Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 12, Bài 11: Những chuyển biến về xã hội - Năm học 2010-2011 - Lê Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Giáo án Lịch sử 6- GV Lê Thị Phương- THCS Sôp Cộp
	Ngày soạn:29/10/2010 Ngày giảng: 6A:.../.../2010 
 6B:.../.../2010
	 6C:.../.../2010
 	Tiết 12
 Bài 11. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI
	1/ MỤC TIÊU: Qua tiết học, HS có thể:
	a. Kiến thức
	- Kinh tế phát triển, xã hội nguyên thủy đã có nhiều chuyển biến, xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà.
	- Chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ.
	- Trên đất nước ta đã nảy sinh những vùng văn hóa lớn, chuẩn bị sang thời kì dựng nước (đặc biệt là thời kì văn hóa Đông Sơn).
c. Kĩ năng.
	Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét, so sánh và sử dụng bản đồ.	
b. Thái độ.
	Bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn dân tộc.	
	2/ CHUẨN BỊ:
	a. GV: Giáo án
	b. HS: Học bài và chuẩn bị bài.
	3/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	a. Kiểm tra bài cũ( 5')
	* Câu hỏi:
	1. Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng như thế nào đối với cuộc sống của người nguyên thủy?
	2. Những nét mới về công cụ sản xuất và kĩ thuật luyện kim của thời kì văn hóa Phùng Nguyên?
	* Trả lời:
	1. Sự ra đời của nghề trồng lúa nước là một phát minh lớn của người nguyên thuỷ. Làm cho đời sống của họ ổn định và định cư lâu dài.
	2. Công cụ SX và nghề luyện kim thời Phùng Nguyên có những nét mới đnág kể:
	- Công cụ tinh xảo hơn, phong phú hơn; nghề luyện kim ra đời trên cơ sở của nghề gốm, công cụ bằng đồng dần thay thế bằng công cụ bằng sắt.
* Giới thiệu bài mới: Sự chuyển biến lớn về nền kinh tế sẽ làm cho XH biến đổi sâu sắc. Vậy XHNT biến đổi như thế nào? Cô cùng các em học bài hôm nay.
b. Bài mới.	
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
? Em có nhận xét gì về việc đúc một công cụ bằng đồng hay làm một bình sứ nung so với việc làm một công cụ bằng đá?
? Có phải trong xã hội ai cũng biết đúc đồng?
? Sản xuất phát triển, số người lao động ngày càng tăng, tất cả mọi người lao động vừa lo sản xuất ngoài đồng, vừa lo rèn đúc công cụ được không?
GV sơ kết:
? Sản xuất phát triển, số người lao động tăng lên, người nông dân vừa lo việc đồng áng, vừa lo việc nhà có được không?
? Theo truyền thống dân tộc, đàn ông lo việc ngoài đồng hay lo việc trong nhà?
GV sơ kết:
 Địa vị của người đàn ông ngày càng tăng lên, người đứng đầu cả thị tộc bộ lạc là nam giới, không phải là phụ nữ như trước, trong lịch sử gọi đó là chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ.
? Các làng, bản chiềng, chạ ra đời như thế nào?
? Bộ lạc được ra đời như thế nào?
GV: giải thích thêm: Địa vị của người đàn ông ngày càng tăng lên, người đứng đầu cả thị tộc bộ lạc là nam giới, không phải là phụ nữ như trước, trong lịch sử gọi đó là chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ.
- Cuộc sống con người ngày càng ổn định.
- Họ định cư lâu dài ở đồng bằng ven các
con sông lớn, dần dần hình thành các chiềng, chạ, sau này gọi là các làng, bản; trong các chiềng, chạ có quan hệ huyết thống gọi là các bộ lạc.
? Tộc trưởng là người có quyền hạn như thế nào?
? Tại sao ở thời kì này, trong một số ngôi mộ người ta đã chôn theo công cụ sản xuất và đổ trang sức, nhưng số lượng và chủng loại khác nhau?
GV: gọi HS đọc phần 3 trang 34, 35 SGK và hướng dẫn HS xem các hình 31, 32, 33, 34; xem những công cụ bằng đồng, đá được phục chế (nếu có); so sánh với các công cụ đá trước đó.
? Thời kì văn hóa Đông Sơn, các công cụ chủ yếu được chế tác bằng nguyên liệu gì?
? Em có nhận xét gì về công cụ bằng đồng? 
? Tại sao từ thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN, trên đất nước ta lại hình thành các trung tâm văn hóa lớn? 
? Em hãy nêu tên những trung tâm văn hóa đó?
? Theo em, những công cụ nào góp phần tạo nên chuyển biến trong xã hội?
GV tổng kết:
Liên minh các thị tộc là bộ lạc.
Liên minh bộ lạc là quốc gia.
Đây là thời kì chuẩn bị hình thành quốc gia...
GV: Dân của văn hóa Đông Sơn gọi chung là Lạc Việt.
1. Sự phân công lao động được hình thành như thế nào? (15')
HS trả lời: 
Đúc một công cụ bằng đồng phức tạp hơn, cần kĩ thuật cao hơn, nhưng nhanh chóng hơn, sắc bén hơn, năng suất lao động cao hơn.
HS: Tự nhiên.
HS trả lời: Phải có sự phân công lao động nông nghiệp, thủ công nghiệp được tách thành 2 nghề riêng.
- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp là một bước tiến của xã hội-> Sự phân công lao động xuất hiện.
HS trả lời: Như vậy thì sẽ rất vất vả, cần có sự phân công lao động ở trong nhà và ngoài đồng.
HS trả lời: Đàn ông lo việc ngoài đồng, đàn bà lo việc trong nhà thì hợp lý hơn, bởi vì lao động ngoài đồng nặng nhọc, cần có sức khoẻ của người đàn ông; lao động ở nhà, công việc nhẹ nhàng hơn, nhưng đa dạng, phức tạp, tỉ mỉ, người phụ nữ đảm nhiệm sẽ hợp lý hơn.
- Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang chế độ phụ hệ.
2. Xã hội có gì đổi mới ?( 12')
HS: Sản xuất ngày càng phát triển.
- Cuộc sống con người ngày càng ổn định.
- Họ định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn, dần dần hình thành các chiềng, chạ, sau này gọi là các làng, bản; trong các chiềng, chạ có quan hệ huyết thống gọi là các thị tộc.
HS trả lời ( SGK). 
- Nhiều chiềng, chạ (thị tộc) họp nhau lại thành bộ lạc.
HS: Đứng đầu bộ lạc là một tù trưởng (có quyền chỉ huy, sai bảo, được chia phần thu hoạch lớn hơn người khác).
- Đứng đầu thị tộc là một tộc trưởng (già làng).
HS:
Quyền tộc trưởng được chia của cải nhiều hơn, họ chiếm một số của cải dư thừa của thị tộc, ngày càng giàu lên, xã hội bắt đầu phân biệt giàu - nghèo và xuất hiện tư hữu.
- Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo.
3. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào? ( 10') 
HS: Đọc và quan sát:
HS: Đồng.
- Công cụ bằng đồng dần thay thế công cụ bằng sắt.
HS: Sắc bén hơn, năng suất lao động tăng lên.
HS: trả lời:
- Nhờ có công cụ bằng đồng ra đời (gần như thay thế đồ đá).
- Có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà.
- Sản xuất phát triển.
HS: Óc Eo (An Giang).
Sa Huỳnh Quảng Ngãi).
Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
- Xuất hiện nhiều trung tâm văn hoá: Óc Eo( An Giang), Sa Huỳnh ( Quảng Ngãi), Đông Sơn ( BB và BTB)
HS trả lời:
Công cụ bằng đồng thay thế công cụ bằng
đá: lưỡi cày cuốc liềm, mũi giáo dao găm...
	c. Củng cố, luyện tập( 2')
	Học sinh trả lời các câu hỏi:
	1. Những nét mới về tình hình kinh tế và xã hội của cư dân Lạc Việt?
	2. Công cụ lao động thuộc văn hóa Đông Sơn có gì mới so với văn hóa Hòa Bình-Bắc Sơn? Tác dụng của sự thay đổi?
	d. Hướng dẫn học ở nhà (1')
	- Học bài và làm BT trong SGK và SBT.
	- Chuẩn bị bài " Nước Văn Lang"

Tài liệu đính kèm:

  • docSu 6.doc