Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đương

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đương

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.

- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch.

- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác.

2. Kỹ năng

 Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.

3. Tư tưởng

 Giáo dục HS quý trọng thời gian, biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.

II. THIẾT BỊ

 Quả địa cầu, lịch treo tường.

III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

- Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì ?

- Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sư ?

3. Bài mới

a. Giới thiệu bài mới

 Các em đã biết lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều nàymow

 

doc 70 trang Người đăng lananh572 Lượt xem 525Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1 Ngày soạn: 20/8/2011
 Ngày dạy: 22-26/8/2011
Bài 1
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 HS hiểu rõ lịch sử là 1 khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.
2. Kỹ năng
 Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3. Tư tưởng
 Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
II. THIẾT BỊ
 SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.
III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC 
1. Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ 
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài mới
 Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta không phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học. Đó là khoa học lịch sử. Vậy khoa học lịch sử là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
b. Nội dung bài mới
HOẠT ĐÔNG DẠY VÀ HỌC
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được lịch sử là gì.
* Tổ chức thực hiện:
GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 qúa khứ => quá khứ đó là lịch sử. Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì ?
HS: Trả lời
GV: Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và lịch sử xã hội loài người?
HS: Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu và chết. Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn.
GV: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người. Hoạt động 2: Cá nhân/Cả lớp
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được học lịch sử để làm gì.
* Tổ chức thực hiện:
GV: Hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và đặt câu hỏi: So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?.
HS: Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn..
GV: Các em đã nghe nói về lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu của con ngưôøi? 
HS: Trả lời
Hoạt động 3: Cá nhân
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử .
* Tổ chức thực hiện:
GV: Cho HS quan sát H2.
GV: Bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc Tử Giám làm bằng gì ?
HS: Bằng đá.
GV: Nó là hiện vật người xưa để lại. Trên bia ghi gì ?
HS: Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ.
GV: Yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh".
Vậy, căn cứ vào đâu để biết được lịch sử?
GV sơ kết bài: Lịch sử là 1 khoa học , có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người. Phải nắm được các tư liệu lịch sử.
GV: Giải thích danh ngôn: "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống".
1. Lịch sử là gì.?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử còn là 1 khoa học , có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người
2. Học lịch sử để làm gì?
- Để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình.
- Để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng xã hội văn minh như ngày nay.
- Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sư û?
- Dựa vào tư liệu: 
+ Truyền miệng (các chuyện kể).
+ Chữ viết (các văn bản viết).
+ Hiện vật (những di tích, đồ vật người xưa để lại.)
4. Củng cố 
- Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì ? 
- Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sư û? 
5. Dặn dò
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường.
Tuần 2 Tiết 2 Ngày soạn: 27/8/2011
 Ngày dạy: 29/8-03/9/2011
Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức
- HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử. 
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. 
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác.
2. Kỹ năng
 Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.
3. Tư tưởng
 Giáo dục HS quý trọng thời gian, biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.
II. THIẾT BỊ
 Quả địa cầu, lịch treo tường.
III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì ? 
- Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sư û? 
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài mới
 Các em đã biết lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều nàymow
b. Nội dung bài mới
HOẠT ĐÔNG DẠY VÀ HỌC
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được tại sao phải xác định thời gian.
* Tổ chức thực hiện:
GV: cho HS quan sát H2 (bài 1) và đặt câu hỏi: Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không?
HS: Suy nghĩ trả lời
GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc Tử Giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều.
GV: Để tính thời gian, việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì?
HS: Dựa vào SGK trả lời
GV: Dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được thời gian?
HS: Suy nghĩ trả lời
Hoạt động 2: Cá nhân/Cả lớp
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được cách tính thời gian của người xưa.
* Tổ chức thực hiện:
GV: Các em biết, hiện nay trên thế giới có những loại lịch nào?
HS: Âm lịch và dương lịch
GV: Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch?
HS: Trả lời
GV: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào?
HS: Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.
Hoạt động 3: Cá nhân
* Mức độ kiến thức cần đạt:
HS cần nắm được thế giới cần phải có một thứ lịch chung.
* Tổ chức thực hiện:
GV: Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Đó là loại lịch nào?
GV: Công lịch được tính như thế nào?
HS: Trả lời
GV: 10 năm là 1 thập kỉ. 100 năm là 1 thế kỷ. 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.
HS: vẽ sơ đồ cách ghi thứ tự thời gian vào vở.
GV sơ kết bài: Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch. 
1. Tại sao phải xác định thời gian?
- Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử.
- Dựa vào chu kì vòng quay của Trái Đất quay trục của nó, của Mặt Trăng quanh Trái Đất, của Trái Đất quanh Mặt Trời, tạo nên ngày, đêm, tháng và mùa trong năm.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
- Âm lịch: Dựa theo chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất 
- Dương lịch: Dựa theo chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
- Cần phải có 1 lịch chung cho các dân trên thế giới. Công lịch là lịch chung của các dân tộc trên thế giới.
- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN)
- Theo Công lịch, 1 năm có 12 tháng = 365 (năm nhuận thêm một ngày).
- Cách thời gian theo công lịch: 
 TCN CN SCN
 179 111 50 40 248 252
4. Củng cố 
- Tại sao phải xác định thời gian? Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
- Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
 5. Dặn dò
- Học bài cũ và làm bài tập 2.
- Xem trước bài 3 và trả lời câu hỏi trong SGK.
Tuần 3 Tiết 3 Ngày soạn: 04/9/2011
 Ngày dạy: 06-10/9/2011 
Phần 1
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
Bài 3
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ trở thành Người hiện đại.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã .
2. Kỹ năng
 Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh.
3. Tư tưởng
 Bước đầu hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
II. THIẾT BỊ
 Một số tranh ảnh, mẫu vật và bản đồ thế giới.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC 
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
 Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch?
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài mới
 Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người từ khi xuất hiện với tổ chức nguyên thuỷ cho đến ngày nay. Nguồn gốc của con người từ đâu? Đời sống của họ trong buổi đầu sơ khai đó như thế nào? Vì sao tổ chức đó  ... ắk.
* Tổ chức thực hiện:
GV: Em hãy trình bày những nét chính Đắk Lắk thời kỳ Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập.
HS: Trả lời
GV: Từ thế kỉ I đến thế kỉ V, vương quốc Phù Nam trở thành một quốc gia hùng cường đầu tiên ở vùng Đông Nam Á. Do vậy, cư dân Tây nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng đã rơi vào sự thống trị của đế quốc Phù Nam. Đến thế kỉ VI, Chân Lạp trở thành một đế quốc hùng mạnh, thôn tính toàn bộ đất đai của đế quốc Phù Nam. Đến đây, người Mơ nông và các dân cư ở Đắk Lắk lại chịu sự thống trị của Chân Lạp. Cho đến thế kỉ VII, Chiêm Thành chiếm lĩnh toàn bộ khu vức này. Bắt đầu từ đấy, cư dân Tây Nguyên rơi vào sự đô hộ của Chiêm Thành, cho mãi đến thế kỉ XV. Trong giai đoạn này, Chiêm Thành đã tiến hành nhiều cuộc chiến tranh. Trước sự giày xéo, cướp bóc dã man của quân xâm lược, nhân dân Tây Nguyên đã vùng dậy đấu tranh anh dũng. 
1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội
- Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai, nam giáp Lâm Đồng, Bình Phước, đông giáp Phú yên, Khánh Hoà, tây giáp vương quốc Campuchia.
- Trong các dân tộc thì người Ê đê, Mơ nông là cư dân bản địa lâu đời nhất ở Đắk Lắk.
2. Sơ lược về thời công xã nguyên thuỷ ở Đắk Lắk.
- Cư dân Tây nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng là các dân tộc Êđê, Mơ nông, Giaraicó mặt từ thiên niên kỷ thứ hai trước công nguyên hoặc sớm hơn.
- Họ ở thành buôn, làng, sống bằng săn bắn, hái lượm, trồng tỉa trên nương rẫy.
- Họ vừa phải kiếm ăn, xây dựng buôn làng vừa phải chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược.
3. Đắk Lắk thời kỳ Bắc thuộc và đấu tranh giành độc lập
- Từ thế kỉ I đến thế kỉ V, đã rơi vào sự thống trị của đế quốc Phù Nam.
- Đến thế kỉ VI, chịu sự thống trị của Chân Lạp.
- Đến thế kỉ VII, rơi vào sự đô hộ của Chiêm Thành.
- Nhân dân Tây Nguyên đã vùng dậy đấu tranh anh dũng.
4. Củng cố
 Hệ thống lại các kiến thức đã học.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
 - Xem trước bài 28, trả lời các câu hỏi trong SGK.
Tuần 33 Tiết 33 Ngày soạn: 21/4/2012
 Ngày dạy: 23-28/4/2012
Bài 28
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU 
 Kiến thức 
 Hệ thống những kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ X. Những thành tựu văn hoá tiêu biểu.
- Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc giành lại độc lập dân tộc
Kỹ năng 
 Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản, đánh giá các nhân vật lịch sử.
Tư tưởng
 Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc. Yêu mến và biết ơn các vị anh hùng dân tộc.
II. THIẾT BỊ
 Giáo án, SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ 
 Em hãy trình bày sơ lược về thời công xã nguyên thuỷ ở Đắk Lắk.
3. Bài mới
a. Giới thiệu bài mới
 Chúng ta đã học qua lịch sử nước nhà từ nguồn gốc xa xưa đến thế kỷ X. Hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau ôn lại qua các câu hỏi trong bài học hôm nay.
b. Nội dung bài mới
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cá nhân
GV: Lịch sử thời kỳ này đã trải qua những giai đoạn lớn nào? 
HS: Trả lời
GV: Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra vào thời gian nào ? Tên nước là gì ? Vị vua đầu tiên là ai ?
GV: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kỳ Bắc thuộc ? Yù nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa đó? 
HS: Trả lời
Hoạt động 2: Cả lớp/Cá nhân
GV: Sự kiện lịch sử nào đã khẳng định thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc?
 HS: Trả lời
GV: Hãy kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc?
HS: Trả lời
GV: Hãy miêu tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại ?
HS: Suy nghĩ trả lời
1. Thời nguyên thuỷ 
 3 giai đoạn : Tối cổ (đồ đá cũ), đồ đá mới và sơ kỳ kim khí.
2. Thời dựng nước
- Diễn ra từ thế kỷ VII TCN.
- Tên nước đầu tiên : Văn Lang.
- Vị vua đầu tiên : Hùng Vương.
3. Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Năm 40) : Là sự báo hiệu các thế lực phong kiến không thể vĩnh viễn cai trị nước ta.
- Khởi nghĩa Bà Triệu (Năm 248) : Tiếp tục phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Khởi nghĩa Lý Bí (Năm 542) : Dựng nước Vạn Xuân là người Việt Nam đầu tiên xưng đế.
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (Năm 722) : Thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc. 
- Khởi nghĩa Phùng Hưng ( 776-791 ) .
- Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ (Năm 905). Dương đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần thứ nhất 
- Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng (Năm 938). Mở đầu thời kỳ độc lập lâu dài.
4. Sự kiện lịch sử khẳng định thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong sự nghiệp giành độc lập
- Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền (93)đè bẹp ý đồ xâm lược của kể thù, chấm dứt hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm của các triều đại phong kiến phương Bắc.
5. Những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc.
- Hai Bà Trưng.
- Bà Triệu.
- Lý Bí.
- Triệu Quang Phục.
- Phùng Hưng.
- Mai Thúc Loan.
- Khúc Thừa Dụ
- Dương Đình Nghệ.
- Ngô Quyền.
6. Công trình nghệ thuật
- Trống đồng Đông Sơn.
- Thành Cổ Loa. 
 4. Củng cố 
 GV hệ thống hoá những kiến thức cơ bản.
 5. Dặn dò
 - Làm bài tập theo mẫu SGK.
 - Chuẩn bị tiết sau làm bài tập.
Tuần 34 Tiết 34 Ngày soạn: 28/4/2012
 Ngày dạy: 02-05/5/2012
LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 Củng cố kiến thức về lịch sử dân tộc từ bài 26 -> 27.
2. Kĩ năng
 Rèn luyện kĩ năng làm bài tập.
3. Tư tưởng
 Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự giác làm bài tập.
II. THIẾT BỊ
 Hệ thống các câu hỏi.
III. TIẾN TRINH DẠY-HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Hãy kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc?
- Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong sự nghiệp giành độc lập ?
3. Nội dung bài tập
Câu 1: Khúc Hạo là ai ? Khúc Hạo quyết định xây dựng đất nước tự chủ theo đường lối nào ?
Câu 2: Sau khi Khúc Hạo mất (năm 917), Khúc Thừa Mĩ lên thay đã làm những việc gì ? 
Câu 3: Ngô Quyền kéo quân ra Bắc nhằm mục đích gì ?
Câu 4: Vì sao lại nói: Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta ?
Câu 5: Ngô Quyền có công lao như thế nào trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược nước ta lần thứ hai ?
4. Củng cố
	 Hệ thống lại các câu hỏi HS đã làm.
 5. Dặn dò
 Chuẩn bị tiết sau kiểm tra học kì II.
Tuần 35 Tiết 35 
KIỂM TRA HỌC KỲ II
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 Hệ thống kiến thức từ đầu năm học đến bài 27 Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938. Đánh giá khả năng nhận thức của HS.
2. Kĩ năng
 Rèn kĩ năng phân tích, đánh giá, trình bày, diễn đạt.
3. Tư tưởng
 Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc trong thi cử.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: tự luận. 
III. THIẾT KẾ MA TRẬN
Tên chủ đề
 Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII- IX
Biết được những thay đổi của nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
3
30
1 
 3
 30
Nước Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X
Nêu được những nét chính về tình hình kinh tế Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1
3
 30
 1
 3
 30
Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
Trình bày được diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938
Giải thích vì sao lại nói: Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta 
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
 3/4
 3
 30
1/4
1
10
 1
 4
 40
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
2+3/4
9
 90
1/4
1
10
 3
10 100
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1 : Em hãy cho biết dưới ách đô hộ của nhà Đường nước ta có gì thay đổi ? (3 điểm)
Câu 2 : Em hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X ? (3 điểm)
Câu 3 : Em hãy trình bày diễn biến của trận quyết chiến trên sông Bạch Đằng năm 938. Vì sao lại nói: Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta ? (4 điểm)
V. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (3 điểm)
- Năm 679 nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. (0,5đ)
- Các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị. (0,5đ)
- Ở miền núi, do các tù trưởng địa phương cai quản. (0,5đ)
- Các hương và xã do người Việt tự cai quản. (0,5đ)
- Chúng tiến hành sửa sang đường giao thông thuỷ, bộ, xây thành, đắp luỹ, tăng thêm quân. (0,5đ)
- Ngồi thuế ruộng đất, nhà Đường cịn đặt thêm nhiều thứ thuế mới, tăng cường cống nạp những sản vật quý. (0,5đ)
Câu 2: (3 điểm) 
- Nguồn sống chủ yếu là trồng lúa nước. (0,5đ)
- Trồng các loại cây ăn quả (cau, dừa, mít...) và các loại cây khác (bông, gai). (0,5đ)
- Khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê,). (0,5 đ)
- Làm gốm, đánh cá,(0,5 đ)
- Buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc, Ấn Độ. (1 đ)
Câu 3: (4 điểm)
 - Cuối năm 938, đoàn thuyền quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào vùng biển nước ta. (1đ)
 - Quân ta ra đánh nhử quân giặc vào cửa sông Bạch Đằng, quân giặc kéo qua trận bãi cọc ngầm mà không biết. (1đ) 
 - Quân ta dốc tồn lực lượng tấn công, quân Nam Hán phải rút chạy, thuyền xô vào cọc nhọn(1đ)
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn 1000 năm của phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập lâu dài của Tổ quốc. (1đ)

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu.doc