Giáo án Công nghệ 7 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đỉnh

Giáo án Công nghệ 7 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đỉnh

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 - Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta.

 - Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay.

 - Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.

 - Hiểu được đất trồng là gì.

 - Hiểu được vai trò của đất trồng đối với cây trồng.

 - Biết được các thành phần của đất trồng.

2. Kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng

 - Quan sát và nhìn nhận vấn đề.

 - Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.

3. Thái độ:

 - Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.

 - Có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

 - Hình 1 SGK phóng to trang 5.

 - Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.

 - Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh.

2. Học sinh:

 Xem trước bài 1.

 

doc 239 trang Người đăng vanady Lượt xem 1133Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Công nghệ 7 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Văn Đỉnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1
Ngày soạn:24/08/2011
Ngày giảng:26/08/2011 – 7A1; 26/08/2011 – 7A2
PHẦN 1: TRỒNG TRỌT
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT
BÀI 1, 2: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT
 KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ
 THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
	- Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta.
	- Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay.
	- Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
	 	- Hiểu được đất trồng là gì. 
	- Hiểu được vai trò của đất trồng đối với cây trồng.
	- Biết được các thành phần của đất trồng.
Kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng
	- Quan sát và nhìn nhận vấn đề.
	- Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
Thái độ:
	- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.
	- Có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
	- Hình 1 SGK phóng to trang 5.
	- Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.
	- Chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh.
Học sinh:
	Xem trước bài 1.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: 7A1: 7A2:
Kiểm tra bài cũ: (không có)
Bài mới:
Giới thiệu bài mới: (2 phút)
 	 Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp ở nước ta. Vậy trồng trọt có vai trò và nhiệm vụ như thế nào chúng ta học bài này sẽ rõ. Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt.
Vào bài mới:
	* Hoạt động 1: Vai trò của trồng trọt.
	Yêu cầu: Hiểu được những vai trò của trồng trọt trong nền kinh tế từ đó có cách nhìn đúng hơn.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5 phút
- Giáo viên giới thiệu hình 1 SGK và nêu câu hỏi:
+ Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Nhìn vào hình 1 hãy chỉ rõ: hình nào là cung cấp lương thực, thực phẩm?
_ Giáo viên giải thích hình để học sinh rõ thêm về từng vai trò của trồng trọt.
_ Giáo viên giảng giải cho Học sinh hiểu thế nào là cây lương thực, thực phẩm, cây nguyên liệu cho công nghiệp:
+ Cây lương thực là cây trồng cho chất bột như: lúa, ngô, khoai, sắn,
+ Cây thực phẩm như rau, quả,
+ Cây công nghiệp là những cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến như: mía, bông, cà phê, chè,
_ Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp trồng ở địa phương.
_ Giáo viên nhận xét, ghi bảng.
- Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Vai trò của trồng trọt là:
_ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a)
_ Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b)
_ Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c)
_ Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d)
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh cho ví dụ.
_ Học sinh ghi bài.
I. Vai trò của trồng trọt:
 Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu.
	* Hoạt động 2: Nhiệm vụ của trồng trọt.
	Yêu cầu: Biết được nhiệm vụ của trồng trọt hiện nay.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10 phút
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt?
+ Tại sao nhiệm vụ 3,5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt?
_ Giáo viên giảng rõ thêm về từng nhiệm vụ của trồng trọt.
_ Tiểu kết, ghi bảng
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời:
à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6.
à Vì trong trồng trọt không cung cấp được những sản phẩm đó:
+ Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
+ Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh ghi bài.
II. Nhiệm vụ của trồng trọt:
 Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
* Hoạt động 3: Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
	Yêu cầu: Biết được những biện pháp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10
phút
_ Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hồn thành bảng.
_ Học sinh thảo luận nhóm và hồn thành bảng.
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
_ Yêu cầu nêu được:
+ Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác.
+ Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản.
+ Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng.
_ Học sinh lắng nghe.
à Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng.
à Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau.
_ Học sinh ghi bài
III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
 Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến
Một số biện pháp
Mục đích
_ Khai hoang, lấn biển.
_ Tăng vụ trên đơn vị diện tích.
_ Áp dụng đúng biện pháp kĩ thuật trồng trọt.
_ Giáo viên nhận xét.
+ Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì?
+ Có phải ở bất kỳ vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao?
_ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
	* Hoạt động 4: Khái niệm về đất trồng, thành phần của đất trồng
	Yêu cầu: Hiểu được khái niệm về đất trồng và vai trò của đất trồng.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10 phút
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Đất trồng là gì?
+ Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao?
+ Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào?
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
+ Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng.
+ Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao?
_ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm.
à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được.
à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu.
_ Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời:
+ Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng.
+ Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững.
_ Học sinh lắng nghe.
à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững.
à Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn.
_ Học sinh ghi bài.
I. Khái niệm về đất trồng:
1. Đất trồng là gì?
 Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm.
2. Vai trò của đất trồng:
 Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng.
	Học sinh đọc phần ghi nhớ.
Củng cố: ( 5phút)
	- Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế của nước ta?
	- Trồng trọt có những nhiệm vụ nào? Và cách sử dụng các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
	Đáp án:
I. 4, 5, 7 , 8, 9.
II. 1. 2. 3. 6
III. 10
Chọn câu trả lời đúng:
 	Đất trồng là môi trường:
Cung cấp chất dinh dưỡng, oxi.
Giúp cây đứng vững.
Chất dinh dưỡng, oxi, nước.
Cả 2 câu b, c.
Tuần 2 Tiết 2
Ngày soạn:30/08/2011
Ngày giảng:02/09/2011 -7A1; 02/09/2011 – 7A2
BÀI 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH
 CỦA ĐẤT TRỒNG
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
	- Biết được khái niệm và một số tính chất của đất trồng.
	- Biết được thành phần cơ giới của đất trồng.
	- Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
	- Biết được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất trồng.
	- Hiểu được thế nào là độ phì nhiêu của đất.
Kỹ năng:
	- Có khả năng phân biệt được các loại đất.
	- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
	- Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
Thái độ:
	Có ý thức bảo vệ, tài nguyên, môi trường đất.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Đất, bảng con.
	- Phiếu học tập cho học sinh.
Học sinh:
	Xem trước bài 3.
PHƯƠNG PHÁP:
	Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tố chức lớp: (1 phút)
Kiểm tra sĩ số: 7A1: 7A2:
Kiểm tra bài cũ: (4 phút)
	_ Đất trồng có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống cây trồng?
	_ Đất trồng gồm những thành phần nào, vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng ra sao?
Bài mới:
Giới thiệu bài mới: (2 phút)
	Đất trồng là môi trường sống của cây. Do đó ta cần biết đất có những tính chất chính nào để từ đó ta có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lí. Đây là nội dung của bài học hôm nay.
Vào bài mới:
	* Hoạt động 1: Thành phần cơ giới của đất là gì?
	Yêu cầu: Biết được các thành phần cơ giới của đất.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5 phút
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào?
+ Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt?
+ Thành phần cơ giới của đất là gì?
+ Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại?
_ Giáo viên giảng thêm:
 Giữa các loại đất đó còn có các loại đất trung gian như: đất cát pha, đất thịt nhẹ,
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ.
à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,05 – 2mm), limon ( bột, bụi) (0,002 – 0,05 mm) và sét (<0,002 mm).
à Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
à Chia đất làm 3 loại: Đất cát, đất thịt và đất sét.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh ghi bài.
I. Thành phần cơ giới của đất là gì?
 Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
 Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
 * Hoạt động 2: Độ chua, độ kiềm của đất.
	Yêu cầu: Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
6 phút
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi:
+ Người ta dùng độ pH để làm gì?
+ Trị số pH dao động trong phạm vi nào?
+ Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, đất kiềm, đất trung tính?
+ Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì?
_ Giáo viên sửa, bổ sung và giảng:
 Biện pháp làm giảm độ chua của đất là bón vôi kết hợp với thủy lợi đi đôi với canh tác hợp lí.
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ ... ian nghiên cứu và thiết kế, sau đó vận dụng vào dạy thử một số bài trong thời gian thực tập tôi thấy:
	- Nếu hôm nào lên lớp tôi soạn bài sơ sơ, đặt câu hỏi chung chung thì lớp rất buồn tẻ, tiết học trở nên thụ động.
	- Có hôm tôi soạn bài kỹ nhưng không sử dụng đồ dùng dạy học thì học sinh hiểu bài không sâu và mau quên.
	- Ngược lại, khi tôi đã chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học nhưng soạn giáo án sơ sài, đặt câu hỏi chung cho cả lớp trả lời thì học sinh không thể khai thác được kiến thức. Nhưng khi tôi soạn bài tỉ mỉ, áp dụng phương pháp mới có sử dụng đầy đủ đồ dùng dạy học thì học sinh học rất tích cực, dễ hiểu bài và khắc sâu được kiến thức. Điều này cho thấy việc thiết kế bài giảng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy và học.
	Qua nghiên cứu, thiết kế và vận dụng tôi nhận thấy đối với các bài có kiến thức khó nhưng được soạn chu đáo thì kiến thức sẽ không khó đối với học sinh mà trái lại còn gây được sự hứng thú.
II. ĐỀ XUẤT:
	Qua thực tế nghiên cứu, tôi xin có những đề xuất sau:
Về phía Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn: 
	Phải đặc biệt quan tâm đến việc thiết kế bài giảng của giáo viên, thường xuyên kiểm tra không để cho giáo viên soạn giáo án qua loa đồng thời phải cung cấp đầy đủ các trang thiết bị dạy học cho giáo viên.
	2) Về phía giáo viên:
	Luôn có nhiệt tình cao trong việc soạn bài lên lớp, kết hợp tự bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học hiện nay. Mặt khác, cần chủ động trong việc chuẩn bị các đồ dùng lên lớp. Nếu không có sẵn thì nên tự làm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	1) Đặng Vũ Bình (2004), Giáo trình giống vật nuôi, NXB Giáo dục.
	2) Nguyễn Minh Đường, Vũ Hài, Vũ Văn Hiển, Đỗ Nguyên Ban, Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Thị Biếc (2003), Công nghệ nông nghiệp 7 (sách giáo khoa), NXB Giáo dục. 
	3) Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn Vinh (2004), Công nghệ nông nghiệp 7 ( sách thiết kế bài giảng), NXB Hà Nội.
	4) Nguyễn Minh Đồng, Vũ Hài, Vũ Văn Hiển, Đỗ nguyên Ban, Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Thị Biếc (2003), Công nghệ nông nghiệp 7 (sách giáo viên), NXB Giáo dục.
	5) TS. Văn Lệ Hằng, TS. Phùng Đức Tiến (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi gia cầm, Hà Nội
	6) Võ Trọng Hốt, Nguyễn Văn Vinh (1998), Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB Giáo dục.
	7) Phùng Ngọc Lan, Thạc sỹ Nguyễn Trường (2004), Giáo trình lâm nghiệp, NXB Giáo dục.
	8) Lê Ngọc Lập, Trần Minh Tâm, Nguyễn Thùy Linh, Trịnh Thanh Bình, Nguyễn Kim Thanh (2004), Sách thực hành Công nghệ nông nghiệp 7, NXB Giáo dục.
	9) Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Đình Tuấn (2005), Lý luận dạy học Công nghệ ở trường Trung học cơ sở, phần Kỹ thuật nông nghiệp, NXB Đại học sư phạm.
	10) Nguyễn Đức Thành và Hồng Thị Kim Huyền (2005), Phương pháp dạy học Công nghệ, trường Trung học cơ sở (phần Kỹ thuật nông nghiệp), NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
 	11) Trần Văn Vỹ (2004), Giáo trình thuỷ sản, NXB giáo dục.
	12) Vũ Hữu Yêm, Phùng Quốc Tuấn, Ngô Thị Đào (1998), Giáo trình trồng trọt, NXB Giáo dục.
Tuần: XXVIII 	 Ngày soạn:29/03/2008
Tiết: 37	 Ngày dạy:31/04/2008
BÀI 41: Thực hành
CHẾ BIẾN THỨC ĂN HỌ ĐẬU BẰNG NHIỆT
	I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức:
	Biết được phương pháp chế biến bằng nhiệt đối với những loại thức ăn hạt cây họ Đậu cho vật nuôi sử dụng.
	2. Kỹ năng:
	Thực hiện được các thao tác của 1 trong 3 quy trình là: rang, hấp hoặc luộc các loại hạt đậu.
	3. Thái độ:
	Có ý thức lao động cẩn thận, chính xác và an tồn.
	II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên:
	_ Hạt đậu tương, hạt đậu mèo sống.
	_ Chảo, nồi, khay men, rổ, bếp,..
	_ Các hình ảnh có liên quan.
	2. Học sinh:
	Xem trước bài 41, đem theo hạt đậu nành hay đậu mèo (nếu có).
	IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Ổn định tổ chức lớp: ( 1phút)
Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút)
	_ Hãy phân biệt thức ăn giàu prôtêin, giàu gluxit và thức ăn thô xanh.
	_ Kể tên một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu prôtêin, giàu gluxit ở địa phương em.
Bài mới:
Giới thiệu bài mới: (2 phút)
	Có nhiều phương pháp chế biến thức ăn vật nuôi như phương pháp vật lí, hóa học, vi sinh vật. Hôm nay chúng ta dùng phương pháp xử lí nhiệt để làm chín hạt đậu tương và hạt đậu mèo nhằøm khử bỏ chất độc hại có trong đậu và tăng khẩu vị thơm, ngon, dễ tiêu khi vật nuôi sử dụng. Để biết phương pháp xử lí nhiệt như thế nào ta vào bài 41.
Vào bài mới:
	* Hoạt động 1: Vật liệu và dụng cụ cần thiết.
	Yêu cầu: Nắm được các vật liệu và dụng cụ cần thiết để thực hành.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5 phút
_ Gọi học sinh đọc thông tin mục I và hỏi:
+ Để thực hiện được bài thực hành này ta cần những vật liệu và dụng cụ cần thiết nào?
_ Giáo viên giải thích thêm.
_ Chia nhóm học sinh và yêu cầu học sinh ghi vào tập.
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
_ Học sinh dựa vào mục I trả lời.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh tiến hành chia nhóm.
_ Học sinh ghi bài.
I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
_ Nguyên liệu: hạt đậu tương hay hạt đậu mèo.
_ Dụng cụ: nồi, bếp, thiết bị nghiền nhỏ, rổ, nước, dụng cụ đảo khuấy, khay men
	* Hoạt động 2: Một số quy trình thực hành:
	Yêu cầu: Nắm vững từng bước thực hiện quy trình.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10 phút
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục 1 SGK.
+ Mô tả qui trình rang hạt đậu tương?
+ Điều kiện khi tiến hành rang hạt đậu tương 
Như thế nào?
_ Giáo viên giải thích và hướng dẫn học sinh làm từng bước trong quy trình.
_ Giáo viên yêu cầu từng nhóm thực hiện theo quy trình.
_ Giáo viên treo tranh về việc hấp hạt đậu tương.
Yêu cầu học sinh quan sát hình và cho biết:
+ Có mấy bước tiến hành hấp hạt đậu tương? Đó là những bước nào?
+ Tại sao phải ngâm hạt đậu no nước trước khi hấp?
_ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại từng bước và hướng dẫn cho học sinh về cách thực hiện quy trình hấp hạt đậu tương.
+ Khi hấp đậu phải đảm bảo yêu cầu gì?
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục 3 SGK, kết hợp quan sát hình và cho biết:
+ Khi tiến hành nấu, luộc hạt đậu mèo phải chú ý đến bước nào? Tại sao?
+ Nước sau khi đã nấu hay luộc ta có nên sử dụng không? Tại sao?
+ Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa 3 phương pháp rang, hấp và luộc đậu.
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung và ghi bảng.
_ Học sinh nghiên cứu quy trình trong SGK và trả lời:
à Học sinh dựa vào 3 bước trong SGK để trả lời.
à Học sinh trả lời.
_ Học sinh lắng nghe và làm theo.
 _ Lần lượt các nhóm tiến hành.
_ Học sinh quan sát và trả lời:
à Học sinh quan sát hình và trả lời:
à Nếu ngâm hạt trước khi hấp sẽ làm cho hạt mau chín.
à Học sinh chú ý lắng nghe.
à Học sinh trả lời.
_ Học sinh đọc thông tin, kết hợp quan sát và trả lời:
à Cần chú ý đến khâu khi sôi thì phải mở vung. Làm nước không tràn ra ngồivà các khí đợc bay ra trong khi nấu luộc.
à Không nên sử dụng nước sau khi luộc vì trong nước đó có chất độc. Phải đổ bỏ.
à Học sinh phân biệt, học sinh khác nhận xét, bổ sung.
_ Học sinh ghi bài.
II. Một số quy trình thực hành:
 1. Rang hạt đậu tương:
_ Bước 1:Làm sạch đậu (loại bỏ vỏ rác,sạn,sỏi)
_ Bước 2: Rang, khuấy đảo liên tục trên bếp.
_ Bước 3: Khi hạt đậu chín vàng, có mùi thơm, tách vỏ hạt dễ dàng thì nghiền nhỏ.
 2. Hấp hạt đậu tương:
_ Bước 1: Làm sạch vỏ quả. Ngâm cho hạt đậu no nước.
_ Bước 2: Vớt ra rổ, để ráo nước.
_ Bước 3: Hấp chín hạt đậu trong hơi nước. Hạt đậu chín tới, nguyên hạt, không bị nát là được.
 3. Nấu, luộc hạt đậu mèo:
_ Bước 1: Làm sạch vỏ quả.
_ Bước 2: Cho hạt đậu vào nồi và đổ ngập nước, luộc kĩ. Khi sôi, mở vung.
_ Bước 3: Khi hạt đậu chín, đổ bỏ nước luộc. Hạt đậu chín kĩ, bở là dùng được, cho vật nuôi ăn cùng với thức ăn khác.
	* Hoạt động 3: Thực hành.
	Yêu cầu: Chế biến các loại thức ăn họ Đậu bằng nhiệt.
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
17 phút
_ Yêu cầu các nhóm tiến hành thực hành theo quy trình.
_ Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp.
_ Yêu cầu học sinh nộp bảng thu hoạch theo bảng mẫu.
_ Yêu cầu học sinh ghi vào tập.
_ Các nhóm thực hành.
_ Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
_ Học sinh nộp bài thu hoạch.
_ Học sinh ghi vào vở.
III. Thực hành: 
	Bảng mẫu bài thu hoạch:
Tên nhómNguyên liệuCách chế biến
Chỉ tiêu đánh giá
Chưa 
chế biến
Kết quả 
chế biến
Yêu cầu 
đạt được
Đánh giá 
sản phẩm
_ Trạng thái hạt
_ Màu sắc
_ Mùi
	4. Củng cố và đánh giá thực hành: (3 phút)
	Cho biết các quy trình chế biến thức ăn cây họ Đậu bằng nhiệt.	
	5. Nhận xét- dặn dò: ( 2 phút)
	_ Nhận xét về thái độ thực hành của học sinh.
	_ Dặn dò: Về nhà xem lại các bước thực hành này và chuẩn bị bài thực hành tiếp theo.	
A. Phần trắc nghiệm: (5 điểm)
	I. Chọn câu trả lời đúng : ( 4đ)
	Câu 1: Thức ăn vật nuôi gồm có:
	a. Nước và chất khô. 	c. Vitamin, lipit và chất khống.
	b. Prôtêin, lipit, gluxit. 	d. Gluxit, vitamin, lipit, prôtêin.
	Câu 2: Thức ăn vật nuôi có nguồn gốc từ:
	a. Thực vật 	b. Động vật 	c. Chất khống 	d. Cả a,b và c đều đúng
	Câu 3: Đây là loại thức ăn nào? Biết có tỉ lệ nước và chất khô: nước 89,40% và chất khô 10,60%.
	a. Rơm lúa 	b. Khoai lang củ 	c. Rau muống 	d. Bột cá
	Câu 4: Phương pháp cắt ngắn dùng cho loại thức ăn nào?
	a.Thức ăn giàu tinh bột 	c. Thức ăn hạt
	b. Thức ăn thô xanh 	d. Thức ăn nhiều xơ
	II. Hãy điền các từ: (1đ)
 	Glyxêrin và axit béo, gluxit, axit amin, ion khống, vitamin vào khoảng trống thích hợp.
_ Prôtêin được cơ thể hấp thu dưới dạng các (1)
_ Lipit được hấp thụ dưới dạng các(2).
_ ....................(3)............................. được hấp thụ dưới dạng đường đơn.
_ Muối khống được cơ thể hấp thụ dưới dạng các (4)
B. Phần tự luận: (5 điểm)
	Câu 1: Tại sao phải chế biến và dự trữ thức ăn vật nuôi? (2,5đ)
	Câu 2: Hãy kể một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu prôtêin, giàu gluxit. (2,5đ)
ĐÁP ÁN:
	A. Phần trắc nghiệm:
	I. 1.a	2.d	3.c	4.b
	II. (1). axit amin, 	(2). Glyxêrin và axit béo, 	(3). Gluxit, 	(4). Ion khống
	B. Phần tự luận:
	Câu 1: 
	_ Chế biến thức ăn làm tăng mùi vị, tăng tính ngon miệng để vật nuôi thích ăn, ăn được nhiều, dễ tiêu hóa, làm giảm bớt khối lượng, làm giảm độ thô cứng và khử bỏ chất độc hại.
	_ Dự trữ thức ăn nhằm giữ thức ăn lâu hỏng và để luôn có đủ nguồn thức ăn cho vật nuôi.
	Câu 2: 
	_ Một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu prôtêin
	+ Nuôi và khai thác nhiều sản phẩm thủy sản nước ngọt và nước mặn.
	+ Nuôi và tận dụng nguồn thức ăn động vật như: giun đất, nhộng tằm.
	+ Trồng xen, tăng vụ để có nhiều cây và hạt họ Đậu.
	_ Một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu gluxit: Luân canh, gối vụ để sản xuất nhiều lúa, ngô, khoai, sắn.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Cong nghe 7 CKTKN.doc