Đề tài Một số kinh nghiệm tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa

Đề tài Một số kinh nghiệm tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa

 Trong việc nâng cao chất lượng dạy toán học ở trường phổ thông,việc cải tiến phương pháp dạy học có ý nghĩa rất quan trọng.Sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học kỹ thuật đang đặt ra cho người thầy nhiều yêu cầu về phương pháp dạy học.Trong những năm qua nhiều GV ở trường phổ thông đã có nhiều cố gắng cải tiến phương pháp dạy học toán theo các phương pháp : “tinh giản,vững chắc” “vừa giảng vừa luyện” “phát huy trí lực của HS” “gắn với đời sống và lao động sản xuất”.

 Học sinh học toán,một khoa học rất sáng tạo và hấp dẫn đòi hỏi HS phải tích cực chủ động tiếp cận kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của GV.

 

doc 14 trang Người đăng levilevi Lượt xem 1174Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số kinh nghiệm tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản cam kết
 Họ và tên:mukhoi3@gmail.com
 Ngày sinh:
 Điện thoại: 0989198198
 Cam kết:
 Tôi cam kết rằng sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự làm ,chưa từng xem và sao chép từ những bài sáng kiến kinh nghiệm của
 người khác .
Các sáng kiến kinh nghiệm đã viết ở các năm trước:
- Chuẩn bị một giáo án cho tiết luyện tập Đại số 7 theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh
 - Tạo ra tình huống có vấn đề trong tiết dạy Hoá 8
 Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
 A.Đặt vấn đề
 B.Nội dung
 I/Kiến thức cơ bản
 II/Bài tập
 C.Kết luận
A.Đặt vấn đề
 Trong việc nâng cao chất lượng dạy toán học ở trường phổ thông,việc cải tiến phương pháp dạy học có ý nghĩa rất quan trọng.Sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học kỹ thuật đang đặt ra cho người thầy nhiều yêu cầu về phương pháp dạy học.Trong những năm qua nhiều GV ở trường phổ thông đã có nhiều cố gắng cải tiến phương pháp dạy học toán theo các phương pháp : “tinh giản,vững chắc” “vừa giảng vừa luyện” “phát huy trí lực của HS” “gắn với đời sống và lao động sản xuất”.......
 Học sinh học toán,một khoa học rất sáng tạo và hấp dẫn đòi hỏi HS phải tích cực chủ động tiếp cận kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của GV.
 Chính vì vậy trong quá trình dạy tôi đã cố gắng dạy cho HS cách định hướng phương pháp giải bài tập trước mỗi dạng bài.Tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa bằng phương pháp số học ở lớp 6 là một mảng kiến thức khó đối với học sinh.
Trong thực tế nhiều khi ta không cần biết giá trị của một số mà chỉ cần biết một hay nhiều chữ số tận cùng của nó.Chẳng hạn ,khi so xổ số muốn biết có trúng thưởng những giải cuối hay không ta chỉ cần so hai chữ số cuối cùng.Trong toán học,khi xét một số có chia hết cho 2;4;8 hoặc chia hết cho 5;25 ;125 hay không ta chỉ cần xét 1;2;3 chữ số tận cùng của số đó.
 Tìm chữ số tận cùng của những luỹ thừa bậc thấp ,đơn giản học sinh dễ dàng biết được.Vấn đề đặt ra là đứng trước những luỹ thừa bậc cao dựa vào đâu HS định hướng được cách giải?
 Trong một số năm giảng dạy tôi đã đúc kết một số kinh nghiệm tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa để củng cố cho HS nhằm nâng cao kết quả học tập của HS nhất là đối với HS khá giỏi.Sau đây mong các đồng nghiệp tham khảo, góp ý kiến
 B.Nội dung
 I.Kiến thức cơ bản
 1/Tìm một chữ số tận cùng.
 Nhận xét:Để tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa,ta chú ý rằng:
 -Các số có tận cùng bằng 0;1;5;6 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0)cũng tận cùng bằng 0;1;5;6
 -Các số có tận cùng bằng 2 ;4 ;8 nâng lên luỹ thừa 4 thì được số có tận cùng bằng 6
 -Các số có tận cùng bằng 3 ;7;9 nâng lên luỹ thừa 4 thì được số có tận cùng bằng 1
 (Riêng đối với các số tự nhiên có chữ số tận cùng là 4 hoặc 9,nâng lên luỹ thừa lẻ đều có chữ số tận cùng bằng chính nó;nâng lên luỹ thừa chẵn có chữ số tận cùng lần lượt là 6 và 1)
 Ví dụ 1:Tìm chữ số tận cùng của 187324
 Giải:
 Ta thấy các số có tận cùng bằng 7 nâng lên luỹ thừa bậc 4 thì được số có tận cùng bằng 1.Các số có tận cùng bằng 1 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0 ) cũng tận cùng bằng 1.Do đó
 187324= (1874)81 =(.1)81 =(1)
 Vậy chữ số tận cùng của 187324 là 1
 Ví dụ2:Chứng minh rằng 8102-2102chia hêt cho 10
 Giải: 
 Ta thấy các số có tận cùng bằng 2 hoặc 8 nâng lên luỹ thừa 4 thì được số có tân cùng là 6.Một số có tận cùng bằng 6 nâng lên luỹ thừa 
nào (khác 0) cũng tận cùng bằng 6 .Do đó ta biến đổi như sau:
 8102 =(84)25.82 = (.6)25.64=(.6).64 = 4
 2102 =( 24)25.22 =1625.4 =(6).4 = 4
 Vậy 8102 -2102 tận cùng bằng 0 nên chia hết cho 10
 2/Tìm hai chữ số tận cùng
 Nhận xét:Để tìm hai chữ số tận cùng của một luỹ thừa ,cần chú ý đến những số đặc biệt:
 -Các số có tận cùng bằng 01 ,25 ,76 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0)cũng tận cùng bằng 01 ,25 ,76
 -Các số 320 ( hoặc 815) ,74 ,512 ,992 có tận cùng bằng 01
 -Các số 220 ,65 ,184 ,242 ,684 ,742 có tận cùng bằng 76
 -Số 26n(n>1) có tận cùng bằng 76
 Ví dụ 1:Tìm hai chữ số tận cùng của 71991
 Giải:
 Ta thấy :74 =2401 ,số có tận cùng bằng 01 nâng lên luỹ thừa nào cũng tận cùng bằng 01.Do đó :
 71991 = 71988.73 = (74)497.343 =(01)497.343
 =(.01).343 =.43
 Vậy 71991 có hai chữ số tân cùng bằng 43
 Ví dụ 2:Tìm hai chữ số tận cùng của 2100
 Giải: 
 Chú ý rằng :210=1024 ,bình phương của số có tận cùng bằng 24 thì tận cùng bằng 76,số có tận cùng bằng 76 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0)
cũng tận cùng bằng 76.Do đó
 ( 2)100=(210)10 =(1024)10 =(10242)5 =(.76)5 =.76
Vậy hai chữ số tận cùng của 2100 là 76
 3/Tìm ba chữ số tận cùng trở lên.
 Nhận xét ;Để tìm ba chữ số tận cùng trở lên của một luỹ thừa ,cần chú ý rằng:
 -Các số có tận cùng bằng 001 ,376 ,625 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) cũng tận cùng bằng 001 ,376 ,625 
 -Các số có tận cùng bằng 0625 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) cũng tận cùng bằng 0625.
 Ví dụ 1:Tìm bốn chữ số tận cùng của 51992
 Giải: 
 51992 =(54)498 =625498 =0625498 =(...0625)
 Vậy bốn chữ số tận cùng của 51992 là 0625
 Ví dụ 2 ;Chứng minh rằng 261570 chia hết cho 8
Giải:Ta thấy :265= 11881376 ,số có tận cùng bằng 376 nâng lên luỹ thừa nào(khác 0) cũng có tận cùng bằng 376.Do đó:
 261570=(265)314=(376)314=(376)
 Mà 376 chia hết cho 8
 Một số có ba chữ số tận cùng chia hết cho 8 thì chia hết cho 8
 Vậy 261570 chia hết cho 8
 II.Bài tập
 Bài 1:
 Chứng tỏ rằng 175+244-1321 chia hết cho 10
 Bài 2:
 Tìm chữ số tận cùng của các số sau:
 7430 ;4931 ;8732 ;5833 ;2335
 Bài 3:
 Tìm hai chữ số tận cùng của 5n (n>1)
 Bài 4:
 Tìm chữ số tận cùng của các số sau:
 a/(2345)42
 b/(5796)35
 Bài 5:
 Cho A =51n+47102 (n€ N)
 Chứng tỏ rằng A chia hết cho 10
 Bài 6:
 Tìm chữ số tận cùng của các tổng, hiệu sau:
 a/ 132001-82001
 b/7552-218
 c/12591+12692
 d/116+126+136+146+156+166
 Bài 7:
 Chứng tỏ rằng với mọi n€N* (n>1) thì (22)n +1 có chữ số tận cùng là 
 7
 Bài 8:
 Chứng tỏ rằng vói mọi số tự nhiên n:
 a/74n-1 chia hết cho 5
 b/34n+1 +2 chia hết cho 5
 c/24n+1+3 chia hết cho 5
 d/24n+2+1 chia hết cho 5
 e/92n+1+1 chia hết cho 10
 Bài 9:
 Tìm hai chữ số tận cùng của
 a/5151 
 b/(9999)99
 c/6666
 d/14101 .16101
 C.Kết luận
 Từ khi tôi thực hiện chuyên đề‘Tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa’
 HS của tôi không còn lúng túng khi gặp phải những bài tập dạng 
 này.Đặc biệt các em chủ động tìm tòi giải ra kết quả.Do vậy kết quả 
 kiểm tra của chương nâng lên rõ rệt,tạo tâm lý thích học môn toán hơn.
 Trên đây là một số ý kiến của tôi về cách tìm chữ số tận cùng của một
 luỹ thừa giải bằng phương pháp số học ở lớp 6.Vấn đề này sẽ được
 nghiên cứu đầy đủ hơn bằng cách dùng hằng đẳng thức học ở lớp 8 .
 Rất mong được sự góp ý bổ sung của các bạn đồng nghiệp 
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Hp :Ngày 25 tháng 2 năm 2008
 Người viết
 Đặng Thị vân Anh
 Trường THCS Vĩnh Niệm - Hải Phòng

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN TOAN 6.doc