Đề kiểm tra Văn học kỳ II

Đề kiểm tra Văn học kỳ II

ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC KỲ II

ĐỀ I

Câu 1: (1,5 điểm)

 Nhân hóa là gì? Cho ví dụ minh họa và xác định kiểu nhân hóa?

Câu 2: (1 điểm)

 Văn bản Cô Tô đc viết theo phương thức biểu đạt chủ yếu nào? Tác giả là ai? Em có cảm nhận như thế nào về cảnh vùng biển đảo Cô Tô sau cơn bão?

Câu 3: (1,5 điểm)

 Hãy xác định các thành phần chính và phụ của câu sau và cho biết đó là kiểu câu gì?

- Tre là cánh tay của ng` nông dân.

Câu 4: (6 điểm)

 Từ bài văn Lao xao của Duy Khán, em hãy tả lại khu vườn trong 1 buổi sáng đẹp trời.

 

doc 4 trang Người đăng thu10 Lượt xem 487Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Văn học kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC KỲ II
Đề 1
7/7/2010
THCS Nguyễn Du
Trần Thị Kim Ngân
ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC KỲ II
ĐỀ I
Câu 1: (1,5 điểm)
	Nhân hóa là gì? Cho ví dụ minh họa và xác định kiểu nhân hóa?
Câu 2: (1 điểm)
	Văn bản Cô Tô đc viết theo phương thức biểu đạt chủ yếu nào? Tác giả là ai? Em có cảm nhận như thế nào về cảnh vùng biển đảo Cô Tô sau cơn bão?
Câu 3: (1,5 điểm)
	Hãy xác định các thành phần chính và phụ của câu sau và cho biết đó là kiểu câu gì?
Tre là cánh tay của ng` nông dân.
Câu 4: (6 điểm)
	Từ bài văn Lao xao của Duy Khán, em hãy tả lại khu vườn trong 1 buổi sáng đẹp trời.
BÀI LÀM
Câu 1:
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn đc dùng để gọi hoặc tả con ng`; làm cho thế giới loài vật, đồ vật trở nên gần gũi với con ng`, biểu thị đc những suy nghĩ, tình cảm của con ng`.
VD:
Chị Chổi nhà em rất chăm chỉ (dùng từ vốn gọi ng` để gọi vật).
Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước (dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của ng` để chỉ hoạt động, tính chất của vật).
Trâu ơi! Ta bảo trâu này	 (Trò chuyện xưng hô với vật 
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.	như với ng`)
Câu 2:
Văn bản Cô Tô đc viết theo phương thức biểu đạt chủ yếu là: miêu tả.
Tác giả của văn bản là Nguyễn Tuân.
Cảm nhận của em về cảnh vùng biển đảo Cô Tô sua cơn bão là: toàn cảnh Cô Tô trong trẻo, sáng sủa, cây cối xanh mượt, nước biển lam biếc, đậm đà, cát vàng giòn, tất cả những điều này cho em hình dung đc khung cảnh bao la, vẻ đẹp tươi sáng của vùng đảo Cô Tô.
Câu 3:
Tre / là cánh tay của ng` nông dân (câu trần thuật đơn có từ là).
C	V
Câu 4:
	Sau nhà em có 1 khu vườn. khu vườn trông không rộng lắm nhưng đc trồng n` loài cây khác nhau. Mỗi khi nhìn khu vườn, em thấy khu vườnt trông thật đẹp, nhưng theo em, khu vườn đẹp nhất là vào buổi sáng.
	Hàng ngày, mẹ em là ng` chăm sóc cây cối trong vườn. Nhưng hnay là ngày chủ nhật em cùn mẹ ra thăm vườn và giúp mẹ chăm sóc khu vườn. Sáng hôm nay ko khí thật trong lành và mát mẻ. Bầu trời trong trẻo và sáng sủa làm sao1 Pha lẫn quang cảnh ấy là những đám mây trắng trôi lơ lửng. Trên những chiếc lá, bông hoa còn đọng lại những hạt sương long lanh. Một làn gió nhẹ thoảng qua làm cho những cành cây đung đưa như đang vẫy chào em. Những chú chim hót líu lo đang gọi bầy. Tất cả những điều này, những cảnh đẹp này đã tạo nên 1 bức tranh thiên nhiên sống động.
	Vừa bước vào vườn em đã nghe tháy tiếng sủa của chú chó. Mẹ em trồng rất n` loại cây ăn quả khác nhau: ổi, khế, xoài Cây xoài là loài cây cao nhất và cũng là loài cây mà em yêu thích nhất. cây xoài cao chừng khoảng từ 2 đến 3 mét. Hoa xoài mọc từng chùm. Mỗi khi đến mùa quả chín, mùi hương thơm lại tỏa ra khắp vườn. Nó lớn lên theo từng ngày. Kế đó là cây khế. Thân cây hơi sần sùi, lá màu xanh non. Cây khế đã ra quả non. Nhìn từ xa, trông quả khế như ngôi sao màu xanh treo lơ lửng trên cành khế. Ở cuối vườn, mẹ em trồng 1 cây ổi. Cây cao chừng 3 mét. Thân cây sần sùi. Ở giữa vườn là những luống rau, bông hoa hồng tươi. Mặt trời lên cao xua đi màn sương đêm. Càng gần sáng khu vườn càng nhộn nhịp hơn. Chị Chào Mào hót líu lo, chào đón 1 ngày mới. Tất cả đã tạo nên 1 âm thanh “Lao xao” cho khu vườn nhà em.
	Khu vườn của nhà em trong buổi sáng thật là đẹp, đã để lại cho em n` ấn tượng ko thể nào quên. Em sẽ chăm sóc khu vườn thật chu đáo để khu vườn luôn luôn tươi đẹp.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe KT HK II 1.doc